TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 217/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2021 về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST - HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Nh; ĐKHKTT: Thôn 2, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng; chỗ ở hiện nay: Thôn MS, xã NH, huyện V, thành phố Hải Phòng. Có đơn xin xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Ngô Văn D; trú tại: Thôn 2, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Phạm Thị Nh trình bày: Chị và anh Ngô Văn D kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 22 tháng 01 năm 2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Do mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ngô VĂn D.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Ngô Nhật Minh, sinh ngày 12-4-2016. Hiện đang ở với chị. Ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh D.
Về tài sản chung: Vợ chồng không có.
Tại Bản tự khai anh Ngô Văn D xác nhận về thời gian, hoàn cảnh và điều kiện kết hôn như chị Nh trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Do mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2018, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị Nh xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh xác nhận về con chung như chị Nh trình bày là đúng. Ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị Nh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng không có.
Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56,81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Thị Nh được ly hôn với anh Ngô Văn D. Về con chung: Giao con chung Ngô Nhật Minh, sinh ngày 12-4-2016 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung không xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Ngô Văn D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Phạm Thị Nh và anh Ngô Văn D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Phạm Thị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Ngô Văn D hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Phạm Thị Nh và anh Ngô Văn D.
[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị Nh và anh Ngô Văn D phát sinh từ ngày 22-01-2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị Nh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị Nh yêu cầu được ly hôn. Anh D xác định vợ chồng có mâu thuẫn, anh đồng ý ly hôn. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2018, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Phạm Thị Nh được ly hôn với anh Ngô Văn D theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Ngô Nhật Minh, sinh ngày 12-4-2016. Ly hôn, hai bên cùng yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, chị Nh và anh D đều có chỗ ở và thu nhập ổn định tuy nhiên sau khi vợ chồng sống ly thân con chung ở cùng với chị Nh được chị Nh nuôi dưỡng chăm sóc tốt. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của chị Nh là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Nh xin tự giải quyết với anh D nên không đặt ra để giải quyết.
[4].Về tài sản chung: Không xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị Nh phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 56,81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Phạm Thị Nh được ly hôn anh Ngô Văn D.
2. Về con chung: Giao con chung Ngô Nhật Minh, sinh ngày 12-4-2016 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh chị tự giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Nh và anh D không có.
4. Án phí: Chị Phạm Thị Nh phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị Nh đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 02099 ngày 22-10-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị Nh đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 27/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về