Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 211/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 211/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày30 tháng 06 năm2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khaivụ án thụ lý số122/2021/TLST – HNGĐ ngày 06/4/2021về tranh chấp:“Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày24/5/2021giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị TTKD, sinh năm 1982;HKTT: Thôn Gia C, xã Kiêu K, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.“Có mặt”.

- Bị đơn: Anh DQH, sinh năm 1974; HKTT: Thôn Gia C, xã Kiêu K, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.“Vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:

Chị Dung kết hôn với anh DQH trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn ngày 15/4/2005 tại UBND xã Kiêu Kỵ ,huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau bình thường đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và chồng chị hay rượu chè, không quan tâm đến vợ con, công việc gia đình một mình chị gánh vác hết.Từ 12/2019 cho đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan hệ gì.

Nay chị xác định không còn tình cảm vớichồng nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu DQA, sinh ngày 12/8/2006 và cháu DQV, sinh ngày 21/8/2010. Khi ly hôn chị có nguyện vọng nuôi cháu DQA. Không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung vợ chồng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn trình bày: Về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, con chung, tài sản chung nhất trí với phần khai của chị TTKD.

Về quan hệ vợ chồng:Trong quá trình chung sống vợ chồng chỉ phát sinh một vài mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống vợ chồng. Nên vợ chồng không phải ly hôn.Anh có uống rượu nhưng uống ít không làm ảnh hưởng gì đến cuộc sống của vợ con.Anh lo cơm nước hàng ngày và đưa các con đi học. Khi biết chị TTKD làm đơn ly hôn anh động viên chị rút đơn về. Anh DQH xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên đề nghị được đoàn tụ.Về con chung anh xin nuôi hai cháu không yêu cầu chị TTKD cấp dưỡng nuôi con chung.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm:Thẩm phán, Thư ký, Hội đồngxét xử;nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành; về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị TTKD được ly hôn anh DQH; về con chung: Giao cháu DQA cho chị TTKDnuôi dưỡng, giao cháu DQV cho anh DQH nuôi dưỡng; về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1].Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết vụ án do bị đơn có nơi cư trú tại xã Kiêu kỵ, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.Căn cứ khoản 1 Điều 28,điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh DQH vắng mặt lần hai nên căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh.

[2].Về quan hệhôn nhân: Quan hệ hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp.Năm 2015 thì vợ chồngphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm sống,bất đồng trong làm ăn kinh tế, không hòa hợp trong cuộc sống.Năm 2019 cho đến nay vợ chồng sống ly thânđã cắt đứt hẳn quan hệ tình cảm, sinh lý.Vì vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chungkhông thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị TTKD với anh DQHlà có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3].Về con chung vợ chồng:

Xét nguyện vọng của cháu DQA là ở với mẹ, cháu DQV xin ở với bố nên giao cho anh chị nuôi các cháu theo nguyện vọng là phù hợp. Anh chị đều bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Do mỗi người nuôi một cháu nên tạm hoãn nghĩa vụ nuôi con chungđối với anh chị.

[4].Về tài sản chung vợ chồng: Anh chị không yêu cầu Tòa giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[5]. Về án phí:Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:Chị TTKD được lyhôn vớianh DQH.

2. Về con chung: Giao cháuDQA, sinh ngày 12/8/2006 cho chị TTKD nuôi dưỡng; giao cháu DQV, sinh ngày 21/8/2010 cho anh DQHnuôi dưỡng.Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh, chị cho đến khi các cháu thành niên hoặc khi có yêu cầu thay đổi khác.

Anh, chịcó quyền, nghĩa vụ thăm nom con chungmà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung vợ chồng: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị TTKD phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2020/0072504 ngày 05/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lâm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị TTKD có quyền kháng cáo Bản ántrong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh DQHcó quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc ngày niêm yết Bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 211/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:211/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gia Lâm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về