Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 3 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/02/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngô Thị H, sinh năm 1977 (có mặt) Địa chị: Ấp Gi, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Nguyễn Thanh L, sinh năm 1974 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: Ấp Gi, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/11/2021, các lời khai cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Ngô Thị H trình bày và có yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Vào năm 2002 chị H và anh Nguyễn Thanh L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, đến năm 2006 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống đến khoảng năm 2011 anh L thay đổi tính tình vui chơi với bạn bè bên ngoài không quan tâm lo gia đình, chị H nhiều lần khuyên nhưng anh L không sửa đổi nên xảy ra mâu thuẫn cải vả qua lại nhiều lần, sau đó anh L thường bỏ đi ít về nhà, không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ cho gia đình, mâu thuẫn đến năm 2015 giữa chị và anh L ly thân đến nay. Nay chị H thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thanh L.

- Về con chung tên Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06/11/2005, do chị H đang nuôi dưỡng nên chị H yêu cầu tiếp tục nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả: Chị H không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị H không có yêu cầu nào khác.

Bị đơn Nguyễn Thanh L vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, quá trình giải quyết anh L có lời khai như sau:

Về hôn nhân giữa anh và chị H chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định, trong cuộc sống vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hòa thuận được, đã ly thân. Nay anh L đồng ý ly hôn với chị H; về con chung tên Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06/11/2005 đồng ý để chị H tiếp tục nuôi con, anh L không cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả anh L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết. Anh L không còn tranh chấp khác.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần phiên họp, thành phần hòa giải và thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều thực hiện đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ, hợp lệ cho các đương sự, tuy nhiên việc chấp hành pháp luật của bị đơn là chưa đúng.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Ngô Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Thanh L và giao con chung tên Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06/11/2005 cho chị H được quyền nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung các đương sự không tranh chấp nên không đề nghị xem xét. Về án phí hôn nhân sơ thẩm đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị H phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy anh Nguyễn Thanh L có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về quan hệ pháp luật: Xét đơn của chị Ngô Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thanh L, địa chỉ ấp Gi, xã H, huyện C và yêu cầu được nuôi con chung. Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật giải quyết là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy chị Ngô Thị H và anh Nguyễn Thanh L chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định hôn nhân của chị H và anh L là hợp pháp.

Quá trình chung sống giữa chị H và anh L phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên anh chị không còn chung sống với nhau khoảng năm 2015 đến nay. Xét thấy, sau khi chị H và anh L không còn chung sống với nhau thì mỗi người có cuộc sống riêng, không bên nào tìm cách hòa giải hàn gắn lại, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Chị H và anh L xác định tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, anh L đồng ý ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh L ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị H.

[4] Về con chung tên: Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06/11/2005 có nguyện vọng được sống chung với mẹ và chị Hồng yêu cầu được nuôi con, anh L không tranh chấp về việc nuôi con.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao con chung tên Nguyễn Thành Đ cho chị Hồng được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con sau khi ly hôn là đảm bảo cuộc sống của con theo nguyện vọng và phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án chị H và anh L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả: Trong quá trình giải quyết vụ án chị H và anh L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị Ngô Thị H phải nộp 300.000 đồng theo quy định pháp luật.

[8] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên về trình tự, thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là phù hợp nhận định Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 05 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị H.

- Về hôn nhân: Cho chị Ngô Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Thanh L.

- Về nuôi con chung: Giao chị Ngô Thị H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06/11/2005.

Anh Nguyễn Thanh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án chị H và anh L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

- Về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả: Trong quá trình giải quyết vụ án chị H và anh L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Ngô Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006720 ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang. Chị H đã nộp đủ.

- Về quyền kháng cáo: Chị Ngô Thị H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Thanh L vắng mặt tại phiên toà nên có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai theo quy định.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về