Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Danh Hàm Y, sinh năm 1997.

Nơi cư trú: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn C, sinh năm 1994.

Nơi cư trú: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 3 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Danh Hàm Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh Lê Văn C được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến tháng 4 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị Y và anh C không còn sống chung từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay.

Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Y và anh C có 01 người con chung tên Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015 hiện cháu L đang sống chung với chị Y.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nay chị Y yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Chị Y yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn C.

- Về con chung: Chị Y yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015 cho đến tuổi thành niên và không yêu cầu anh Lê Văn C cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai lập ngày 01 tháng 6 năm 2022, bị đơn anh Lê Văn C trình bày:

Anh C có nhận được thông báo thụ lý vụ án số 18/TB-TLVA ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

Nay anh C trình bày ý kiến như sau:

Anh C và chị Danh Hàm Y được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2014, sau đó anh, chị đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu anh, chị chung sống hạnh phúc. Đến năm 2020, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hàn gắn được. Nay anh C đồng ý ly hôn với chị Danh Hàm Y.

Về con chung: Anh C và chị Danh Hàm Y có 01 con chung tên Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015 hiện cháu L đang sống chung với chị Y. Anh C đồng ý giao con chung cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, anh C không phải cấp dưỡng nuôi cháu L. Anh C đề nghị Tòa án cho phép anh C được quyền thăm, chăm sóc cháu L không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

- Về con chung: Chị Y và anh C có 01 con chung tên Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015, từ khi sinh ra đến nay đều do chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu L và hiện nay cháu L đang do chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và anh C đồng ý giao cháu L cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu L cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, chị Y không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh C.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về án phí: Chị Y có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thủ tục thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải quyết: Chị Danh Hàm Y và anh Lê Văn C cùng cư trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị Y có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh C và yêu cầu được trực tiếp cuôi con chung. Chị Y đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ lý đơn và thông báo cho chị Y nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và chị Y đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý đơn khởi kiện của chị Danh Hàm Y là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Nguyên đơn chị Danh Hàm Y và bị đơn anh Lê Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thư hai, chị Y và anh C đều có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt chị Danh Hàm Y và anh Lê Văn C.

[2] Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Danh Hàm Y, sinh năm 1997 và anh Lê Văn C, sinh năm 1994 tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 29 ngày 20 tháng 6 năm 2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Danh Hàm Y và anh Lê Văn C là hợp pháp.

[4] Xét lý do xin ly hôn của chị Danh Hàm Y, Hội đồng xét xử xét thấy, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị Y, anh C hạnh phúc được một thời gian. Đến tháng 4 năm 2020, thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, chị Y và anh C không còn sống chung từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay. Chị Y và anh C đã bỏ mặc nhau làm cho tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị Y và anh C trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y.

[5] Về con chung: Chị Y và anh C có 01 người con chung tên Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi sinh ra đến nay cháu L đều do chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và anh C đồng ý giao cháu L cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu L cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Y không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi cháu L đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, anh Lê Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Anh C không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị Y.

[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Y và anh C xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[10] Về án phí: Chị Danh Hàm Y là người có đơn xin ly hôn nên căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chị Y phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 56, khoản 1 và khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Danh Hàm Y và anh Lê Văn C ly hôn.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Phúc L, sinh ngày 26/6/2015 cho chị Danh Hàm Y trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Lê Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Anh C không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị Y.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

5. Về án phí: Chị Danh Hàm Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001812 ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Danh Hàm Y đã nộp xong án phí.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

101
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về