TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 23 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 252/2022/TLST-HN ngày 04 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 148/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022 giửa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hiếu Th, sinh năm 1989 Địa chỉ: khóm Ph, thị trấn H, huyện C, tỉnh Đ.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1987 Địa chỉ: Ấp A, xã Tr, huyện C, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 28-6-2022 và bản tự khai ngày 06-7-2022 nguyên đơn Chị Nguyễn Hiếu Th trình bày: Chị Th với anh Nguyễn Văn L quen biết nhau do mai mối và được sự đồng ý của gia đình hai bên tổ chức lễ cưới, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn H, huyện C, tỉnh Đ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc một thời thời gian thì vợ phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau về tiền bạc, chồng không lo làm ăn và phát hiện anh L có người phụ nữ khác nên Chị Th và anh L sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên Chị Th yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Gia B, sinh ngày 13 tháng 11 năm 2012 hiện đang sống với tôi. Sau khi ly hôn, tôi yêu cầu xin được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, tài sản riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung, nợ riêng và người khác nợ vợ chồng: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L: Trong quá trình giải quyết anh L vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
Con chung Nguyễn Hoàng Gia B: Hiện nay con đang sống với mẹ, nếu cha mẹ ly hôn nguyện vọng con xin được tiếp tục sống với mẹ tên Nguyễn Hiếu Th.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của Chị Nguyễn Hiếu Th đối với anh Nguyễn Văn L có địa chỉ Ấp 7A, xã An Trường, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
[2] Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt còn bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hiếu Th với anh Nguyễn Văn L tự nguyện tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện C, tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 19 tháng 3 năm 2012 đã xác định quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Theo lời khai của Chị Nguyễn Hiếu Th cho rằng nguyên nhân vợ chồng không còn hạnh phúc do vợ chồng thường hay cự cải với nhau về tiền bạc, anh L không lo làm ăn và có người phụ nữ khác nên Chị Th yêu cầu xin ly hôn với anh L. Đối với anh L, Toà án đã mời nhiều lần để giải quyết nhằm hàn gắn cho vợ chồng đoàn tụ nhưng anh L không đến dự. Tuy nhiên, theo lời khai của bà Phạm Thị Mỹ Anh là cha mẹ ruột của anh L có ý cho rằng, hiện nay vợ chồng L và Thuận đã ly thân các nay khoảng 4 - 5 năm, trước đó hai bên sui gia có gặp nhau để hàn gắn cho vợ chồng L và Thuận nhưng không thành. Đồng thời, bà Phạm Thị Mỹ Anh còn cho biết thêm nguyên nhân Chị Th và anh L không còn sống với là do mâu thuẫn về tiền bạc nên không thể hàn gắn lại được với nhau. Thấy rằng, nguyên nhân vợ chồng Chị Th, anh L không còn sống chung với nhau là do bất đồng quan điểm sống nên năm 2019 Chị Th và anh L sống ly thân với nhau từ đó đến nay. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình thì trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Nhưng thực tế hiện nay Chị Th sống bên nhà mẹ ruột ở khóm Ph, thị trấn H, huyện C, tỉnh Đ còn anh L đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh, vợ chồng không còn liên lạc với nhau, thân ai nấy lo không còn quan tâm với nhau, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Từ những cở sở trên, việc yêu cầu xin ly hôn của Chị Th là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho Chị Th được ly hôn với anh L.
[5] Về con chung: Vợ chồng Chị Th và anh L có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Gia B, sinh ngày 13 tháng 11 năm 2012 đã trên 07 tuổi và cháu có nguyện vọng được sống với Chị Th và Chị Th cũng có nguyện xin được tiếp tục nuôi con. Xét nguyện vọng của con Nguyễn Hoàng Gia B phù hợp với điều kiện sống thực tế nên căn cứ theo khoản 2 Điều 81 của luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận cho Chị Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hoàng Gia B. Khi đó, anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con, do Chị Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, sau khi ly hôn Chị Th được quyền yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
[7] Về tài sản chung, nợ chung và người khác nợ vợ chồng: Chị Th khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh và có tranh chấp, các bên được quyền yêu cầu trong vụ kiện khác.
[8] Về án phí: Nguyên đơn Chị Th tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 33, 51, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Nguyễn Hiếu Th.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hiếu Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn L. Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 19 tháng 3 năm 2012 do Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện C, tỉnh Đ cấp cho Chị Nguyễn Hiếu Th và anh Nguyễn Văn L không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Hiếu Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hoàng Gia B, sinh ngày 13 tháng 11 năm 2012.
Anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
3. Về cấp dưỡng nuôi con, do Chị Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, Chị Th được quyền yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
4. Về tài sản chung, nợ chung và người khác nợ vợ chồng: Chị Th khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh và có tranh chấp, các bên được quyền yêu cầu trong vụ kiện khác.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Hiếu Th phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng Chị Th được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0010461 ngày 01 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Chị Nguyễn Hiếu Th và anh Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung số 34/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 34/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về