Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN SỐ 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/4/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON 

Ngày 06 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 273/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp A, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh; chỗ ở hiện nay: ấp T1, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp A, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 11 năm 2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Huyền T trình bày:

Chị và anh Bùi Văn H tự nguyện chung sống vào năm 2012, có đăng ký kết hôn vào ngày 23-3-2013 tại Ủy ban nhân dân xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc tại nhà cha mẹ ruột của anh H đến tháng 02-2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Anh H thường xuyên nhậu nhẹt, không chăm lo làm ăn dẫn đến nợ nần. Mặt khác, giữa chị và gia đình bên chồng cũng xảy ra mâu thuẫn nên chị về nhà mẹ ruột sinh sống từ tháng 3-2021 cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hàn gắn được nên yêu cầu ly hôn với anh Bùi Văn H.

Về con chung: có 01 con chung tên Bùi Ngọc Đan T2, sinh ngày 09-02- 2013; hiện con đang sống với chị. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Văn H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình, có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, được xem như từ bỏ quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Huyền T đối với anh Bùi Văn H; về con chung: giao cháu Bùi Ngọc Đan T2, sinh ngày 09-02-2013 cho chị T nuôi dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết; về án phí: chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Chị Nguyễn Thị Huyền T khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Bùi Văn H, anh H có địa chỉ cư trú tại ấp A, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hôn nhân và gia đình về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

1.2 Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh H. Bị đơn không thực hiện nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Bùi Văn H tự nguyện chung sống từ năm 2012, đến năm 2013 đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng ly thân từ tháng 3 năm 2021 cho đến nay. Về phía anh H tuy đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa mà không có lý do, thể hiện việc anh H từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình cũng như không mong muốn đoàn tụ với chị T.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, thời gian ly thân đã lâu, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh H là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: có 01 con chung tên Bùi Ngọc Đan T2, sinh ngày 09- 02-2013. Nhận thấy, thời gian anh H và chị T ly thân, cháu T2 vẫn sinh sống ổn định cùng chị T. Xét ý kiến của cháu T2 cũng có nguyện vọng sống cùng chị T. Do đó, cần giao cháu T2 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là có cơ sở, ghi nhận chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật. sát.

[6] Từ những nhận định trên, chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 147, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con của chị Nguyễn Thị Huyền T đối với anh Bùi Văn H.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền T được ly hôn với anh Bùi Văn H.

Về con chung: giao chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Bùi Ngọc Đan T2, sinh ngày 09-02-2013; ghi nhận chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0011842 ngày 15-11-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về