Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 10 năm 2021, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 467/2021/TLST – HNGĐ, ngày 26/7/2021 tranh chấp về "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 172/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 27/8/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 189/2021/QĐST- HNGĐ ngày 30/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đặng Hồng Đ, sinh năm 1980 Nơi cư trú: Tổ 3, khu 4, phường H, thành phố H, Quảng Ninh. Vắng mặt tại phiên tòa có lý do ( có đơn đề nghị vắng mặt ).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Huyền H, sinh năm 1979.

Nơi cư trú: Tổ 3, khu 4,phường H, thành phố H tỉnh Quảng Ninh, Vắng mặt tại phiên tòa có lý do (có đơn đề nghị vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 7 năm 2021 và bản tự khai, nguyên đơn anh Đặng Hồng Đ trình bày:

Anh và chị Nguyễn Huyền H tự do, tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Hà Lầm, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 29/4/2004. Cuộc sống chung của vợ chồng hòa thuận H phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục được nữa. Đến nay anh thấy không còn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, anh Đ đề nghị Hội đồng xét xử cho anh được ly hôn chị Nguyễn Huyền H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Đặng Gia Huy, sinh ngày 16/10/2004. Nay vợ chồng ly hôn anh Đ đề nghị được nuôi con cho đến khi con đủ tuổi thành niên và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Huyền H:

Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Huyền H đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng chị H đều vắng mặt không có lý do, không chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. sau khi hoãn phiên tòa lần thứ hai, vào ngày 19/10/2021 chị H đến Tòa án có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị với lý do bận công việc. Quan điểm của chị H về việc tìm hiểu và kết hôn cũng như mâu thuẫn vợ chồng đúng như phần trình bày của anh Đặng Hồng Đ; về phần nuôi con chung chị H đồng ý để anh Đ nuôi con chung, chị không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung chị H xác nhận vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan điểm hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng Xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Đặng Hồng Đ được ly hôn chị Nguyễn Huyền H; Giao cháu Đặng Gia Huy, sinh ngày 16/10/2004 cho anh Đặng Hồng Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến khi đủ tuổi thành niên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 13/7/2021 anh Đặng Hồng Đ có đơn khởi kiện cùng các chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân thành phố H yêu cầu ly hôn đối với chị Nguyễn Huyền H. Quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp về “Hôn nhân và gia đình”, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm thuộc tòa án nhân dân thành phố H. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Anh Đặng Hồng Đ và chị Nguyễn Huyền H tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Hà lầm thành phố H, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 29/4/2004. Như vậy việc kết hôn giữa anh Đặng Hồng Đ và chị Nguyễn Huyền H là hôn nhân hợp pháp tiến bộ được pháp luật bảo vệ. Cuộc sống vợ chồng sau khi kết hôn H phúc đến năm 2009 thì xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Cả hai vợ chồng đều đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ cuối năm 2009 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, nên anh Đ đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Huyền H. Nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Đặng Hồng Đ, là có căn cứ phù hợp theo quy của pháp luật.

Tại biên bản xác minh ngày 27/8/2021 của Tòa án nhân dân thành phố H tổ dân 3, khu 4, phường H, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh xác nhận thì thấy: Chị Nguyễn Huyền H có hộ khẩu thường trú tại tổ 3, khu 4, phường H, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh và anh Đặng Hồng Đ là vợ chồng sau đó vợ chồng anh Đ và chị H không sống cùng nhau tổ dân khu phố không biết rõ chị H đi đâu, làm gì.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Đặng Hồng Đ và chị Nguyễn Huyền H đã đến mức trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử thấy cho anh Đ được ly hôn chị H là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Anh Đặng Hồng Đ và chị Nguyễn Huyền H có 01 con chung là Đặng Gia Huy sinh ngày 16/10/2004. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã lấy lời khai của cháu Huy, cháu Huy có nguyện vọng nếu bố và mẹ ly hôn cháu muốn được ở với bố. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt, sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần của con và nguyện vọng của cháu Huy. Hội đồng xét xử thấy việc giao cháu Đặng Gia Huy cho anh Đặng Hồng Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ tuổi thành niên, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung, là có căn cứ theo quy định tại điều 58, 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung: Anh Đặng Hồng Đ và chị Nguyễn Huyền H xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, không nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Anh Đặng Hồng Đ phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Khoản 2 Điều 227; Điều 271, 273 Bộ Luật tố tụng dân sự. Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ban hành về án phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của anh anh Đặng Hồng Đ.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Đặng Hồng Đ được ly hôn chị Nguyễn Huyền H - Về con chung: giao con chung Đặng Gia H - sinh ngày 16/10/2004 cho anh Đặng Hồng Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên (đủ 18 tuổi), chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Anh Đặng Hồng Đ phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003820 ngày 19 tháng 7 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.

Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về