Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 694/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 694/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 620/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 141/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 161/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thanh L, sinh năm: 1986; địa chỉ thường trú: Số 1370 đường Nguyễn Thị R, ấp L, xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Kh, sinh năm: 1989; địa chỉ: Số Số 1370 đường Nguyễn Thị R, ấp L, xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 07/5/2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Lê Thanh L trình bày:

Bà với ông Nguyễn Minh Kh tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82/2008 ngày 25/12/2008. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng hạnh phúc một thời gian, rồi phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên cãi vả gay gắt, ông Kh thường xuyên cờ bạc không lo cho vợ con, và vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên đã ly thân. Bà xác định không còn tình cảm vợ chồng nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Kh.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Lê Kh1, sinh ngày 05/02/2009, Nguyễn Lê Bảo Nh và Nguyễn Lê Bảo Y, cùng sinh ngày 27/9/2015. Bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung và không yêu cầu ông Kh cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà xác định không có.

Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Giấy trích lục kết hôn, sổ hộ khẩu, căn cước công dân, giấy khai sinh của các con (bản sao), đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xác nhận nơi cư trú (bản chính).

Ông Nguyễn Minh Kh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập đương sự đến tham gia phiên tòa đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Kh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thanh L được ly hôn với ông Nguyễn Minh Kh. Về con chung: Giao cho cho bà L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung tên Nguyễn Lê Kh1, sinh ngày 05/02/2009, Nguyễn Lê Bảo Nh và Nguyễn Lê Bảo Y, cùng sinh ngày 27/9/2015 và ông Kh không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nghĩa vụ dân sự chung: Ghi nhận lời khai của bà L không có tài sản chung, nợ chung nên không xem xét. Án phí dân sự về yêu cầu xin ly hôn bà L phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung Đơn khởi kiện ngày 07/5/2021, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp là “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thuộc trường hợp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Ông Nguyễn Minh Kh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Kh.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thanh L với ông Nguyễn Minh Kh tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82/2008 ngày 25/12/2008 là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu của bà L xin ly hôn với ông Kh là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của bà L thì mâu thuẫn giữa bà với ông Kh là trầm trọng và không thể hàn gắn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên cãi vả gay gắt, ông Kh thường xuyên cờ bạc không lo cho vợ con, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà với ông Kh không còn quan hệ vợ chồng.

Ông Kh đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ án. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Kh căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà L với ông Kh không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai bên không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Lê Kh1, sinh ngày 05/02/2009, Nguyễn Lê Bảo Nh và Nguyễn Lê Bảo Y, cùng sinh ngày 27/9/2015; hiện các con đang sống cùng bà L. Căn cứ biên bản làm việc ngày 23/3/2022 của Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi xác minh theo Công văn số: 318 ngày 09/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi “V/v tham khảo ý kiến và xác minh”, đồng thời để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các con chung cũng như nguyện vọng của bà L nên cần giao cho bà L tiếp tục được quyền nuôi dưỡng 03 con chung và ông Kh không cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.

[2.3] Về tài sản chung: Bà L xác định vợ chồng không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.4] Nghĩa vụ dân sự chung: Ghi nhận lời khai của bà L vợ chồng không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm:

Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[2.6] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thanh L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thanh L được ly hôn với ông Nguyễn Minh Kh.

Giấy chứng nhận kết hôn số 82/2008 ngày 25/12/2008 đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà L, ông Kh không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Lê Kh1, sinh ngày 05/02/2009, Nguyễn Lê Bảo Như, sinh ngày 27/9/2015 và Nguyễn Lê Bảo Y, sinh ngày 27/9/2015. Bà L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung; ghi nhận sự tự nguyện của bà L không yêu cầu ông Kh cấp dưỡng nuôi 03 con chung.

Việc cấp dưỡng nuôi con chung có thể thay đổi do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) bà Lê Thanh L phải nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2021/0043211 ngày 25/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành phồ Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 694/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:694/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về