Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 64/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 64/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:

13/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 14/2022/QĐST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Bích P, sinh năm 1991 Địa chỉ: Thôn 19/5, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước.

2- Bị đơn: Anh Lê Văn , sinh năm 1989 Địa chỉ: Xóm 4, thôn L, xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi. Chị P có đơn xin vắng mặt, anh H vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22- 9- 2021, trong quá trình giải quyết vụ án chị Đỗ Thị Bích P trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân và mâu thuẫn vợ chồng: Qua tìm hiểu, Chị và anh Lê Văn H tự nguyện tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 21/5/2012. Trong quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, hay cãi vả nhau, nên đã sống ly thân được hơn 04 năm nay không còn ai quan tâm đến ai. Nhận thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho Chị được ly hôn với anh Lê Văn H.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016. Hiện nay đang ở cùng với chị P tại thôn 19/5, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước. Khi ly hôn, Chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lê Nhật Anh K và Lê Nhật Bảo K1, không yêu cầu anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân, con chung như chị P trình bày. Trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung nên chị P đã tự dẫn con bỏ về phía cha mẹ đẻ ở Bình Phước để sinh sống. Anh đã nhiều lần vào khuyên can chị P dẫn các con về xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi để chung sống nhưng chị P nhất quyết không chịu về. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, chị P xin ly hôn với Anh thì Anh cũng đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016. Hiện nay đang ở cùng với chị P . Khi ly hôn, Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lê Nhật Bảo K1, giao con Lê Nhật Anh K cho chị P nuôi dưỡng và không bên nào phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

biểu:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi phát - Về tố tụng: Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của BLTTDS (Bộ luật Tố tụng dân sự) trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 21, khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227 và 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị P:

+ Về hôn nhân: Chị P được ly hôn với anh H.

+ Về con chung: Giao cho chị P được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016 anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.

Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa các bên là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị P và anh H tự tìm hiểu rồi kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị P có yêu cầu ly hôn, Toà án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung là đúng quy định.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị P, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh, Chị sống không hợp nhau, có nhiều mâu thuẫn, không cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình được và hiện nay chị P và anh H đã sống ly thân phần ai nấy sống. Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay, chị P không còn tình cảm với anh H và cương quyết ly hôn và anh H cũng đồng ý ly hôn với chị P. Hội đồng xét xử xét thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P đối với anh H là phù hợp theo quy định tại các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Xét thấy anh Lê Văn H và chị Đỗ Thị Bích P có 02 con chung là Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016 và hiện nay hai cháu đang sinh sống ổn định cùng với chị P từ nhiều năm nay. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của hai cháu và theo nguyện vọng của cháu K có nguyện vọng ở với chị P để được học hành nên cần giao cho chị P được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016 anh H không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không giải quyết. [6] Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Đỗ Thị Bích P nộp để sung công quỹ Nhà nước 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm phần ly hôn theo quy định.

[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Quảng Ngãi tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Bích P.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Bích P đối với anh Lê Văn H.

Đỗ Thị Bích P được ly hôn với anh anh Lê Văn H.

2. Về con chung:

Chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ Thị Bích P. Giao cho chị P được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Nhật Anh K, sinh ngày 30/9/2014 và Lê Nhật Bảo K1, sinh ngày 20/6/2016 anh H không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của một bên, cả hai bên hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng cho con.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

quyết.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không giải

4. Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên không xem xét.

5. Về án phí:

Chị Đỗ Thị Bích P nộp để sung vào công quỹ Nhà nước 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm phần ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001170 ngày 12-11-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

6. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 64/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Tịnh - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về