Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 62/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 62/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 336/2022/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 68/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Vũ Thùy Mỹ H, sinh năm 1974 HKTT: Ấp Tr T, xã Th B, huyện Tr B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên hệ: Số a1 Tr Ng H, thị trấn L Ngh, huyện Đ Tr, tỉnh Lâm Đồng.

- Bị đơn: Ông Vũ Ngọc T, sinh năm 1972 Trú tại: Ấp Tr T, xã Th B, huyện Tr B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H và ông T vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn - bà Phan Vũ Thùy Mỹ H, trình bày:

Bà và ông Vũ Ngọc T tự nguyện tìm hiểu nhau và đi đến kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân xã Th B, huyện Thống Nhất (nay là huyện Trảng Bom), tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận ngày 27/5/2002.

Quá trình chung sống, bà và ông T đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng vẫn giải quyết được. Đến năm 2003, thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên xảy ra cãi nhau, thậm chí còn xảy ra bạo lực gia đình. Nguyên nhân là do ông T không tu chí làm ăn, thường xuyên nhậu nhẹt, tính khí nóng nảy. Bà đã cố gắng và nhiều lần hàn gắn gia đình nhưng không thành, hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6/2017 cho đến nay, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung là cháu Vũ Thiên A, sinh ngày 14/4/2003 và cháu Vũ Ngân Kh, sinh ngày 20/11/2014. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Kh và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu A đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn – ông Vũ Ngọc T: Vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có lời khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm.

Về nội dung vụ án: Quá trình chung sống giữa bà Phan Vũ Thùy Mỹ H và ông Vũ Ngọc T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất hòa, cãi nhau thường xuyên do hai vợ chồng có nhiều khác biệt, bất đồng về tính cách, lối sống, quan điểm sống nên không tìm được tiếng nói chung. Do mâu thuẫn trầm trọng nên đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, bà H được ly hôn với ông T; Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là cháu Vũ Thiên A, sinh ngày 14/4/2003 và cháu Vũ Ngân Kh, sinh ngày 20/11/2014. Hiện cháu Kh đang sinh sống cùng bà H và có nguyện vọng được sinh sống cùng bà nên giao cháu Kh cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Do bà H không yêu cầu nên tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có. Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Xét thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Vũ Ngọc T hiện đang cư trú tại ấp Tr T, xã Th B, huyện Tr B, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bị đơn – ông Vũ Ngọc T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng thủ tục quy định nhưng ông T vẫn vắng mặt, không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, nguyên đơn – bà Phan Vũ Thùy Mỹ H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Vũ Thùy Mỹ H và ông Vũ Ngọc T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th B, huyện Thống Nhất (nay là huyện Trảng Bom), tỉnh Đồng Nai ngày 27/5/2002 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nay bà H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T, vụ án được thụ lý ngày 01/4/2022 nên áp dụng Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông T không đến Tòa làm việc và không có văn bản trình bày ý kiến đối với những yêu cầu khởi kiện của bà H là tự từ bỏ quyền chứng minh của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của ông T. Do đó, cần xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông T là có thật, ông T không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ, không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.

[2.2]. Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là cháu Vũ Thiên A, sinh ngày 14/4/2003 và cháu Vũ Ngân Kh, sinh ngày 20/11/2014. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Vũ Ngân Kh, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu Kh đang ở và có nguyện vọng được tiếp tục ở với bà H nên cần giao cháu Kh cho bà H trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Đối với cháu Vũ Thiên A đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.4]. Về tài sản chung: Bà H không yêu cầu giải quyết trong vụ án. Ông T vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.5]. Về nợ chung: Bà H trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết. Ông T vắng mặt không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật.

[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, 147, 220, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Vũ Thùy Mỹ H.

1. Bà Phan Vũ Thùy Mỹ H được ly hôn với ông Vũ Ngọc T.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Vũ Ngân Kh, sinh ngày 20/11/2014 cho bà Phan Vũ Thùy Mỹ H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Tạm thời, ông Vũ Ngọc T không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Đối với cháu Vũ Thiên A đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của ông Vũ Ngọc T.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Bà Phan Vũ Thùy Mỹ H phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000856 ngày 01/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà H đã nộp đủ án phí.

Báo cho bà H và ông T biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 62/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:62/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về