Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 60/2023/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 07/2023/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 84/2023/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc X, sinh năm 1995. Địa chỉ: Ấp H , xã P, huyện L , tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Trần Thanh NG, sinh năm 1990.

Địa chỉ: tổ 3, ấp H , xã P, huyện L , tỉnh Đồng Nai.

(Chị X đề nghị giải quyết vắng mặt, anh NG vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh NG tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại UBND xã P, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, hạnh phúc. Anh chị phát sinh mâu thuẫn từ tháng 3 năm 2018, do không cùng quan điểm, ghen tuông. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2019 đến nay. Nay tình cảm không còn, không còn quan tâm đến nhau nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh NG.

Về con chung: Có 01 con chung là Trần Anh TH, sinh ngày 19/02/2017. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu TH, không yêu cầu anh NG cấp dưỡng nuôi con. Chị có nhà riêng, công việc và thu nhập ổn định, có ông bà ngoại phụ chăm cháu.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Bị đơn anh NG vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời khai.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hạn giải quyết, thu thập chứng cứ, việc xét xử của Hội đồng xét xử, việc tuân theo pháp luật của Thư ký đúng pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị X và anh NG là hợp pháp. Anh chị phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân, không thể hàn gắn đoàn tụ. Nay chị X xin ly hôn với anh NG, anh NG đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án làm việc, không cung cấp lời khai cho Tòa án chứng tỏ anh NG không quan tâm đến hôn nhân của anh chị. Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị X.

Về con chung: Đề nghị giao 01 con chung cho chị X nuôi dưỡng, anh NG không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Lê Ngọc X khởi kiện đối với anh Trần Thanh NG về yêu cầu ly hôn và nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú huyện Long Thành nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định chị Lê Ngọc X là nguyên đơn, anh Trần Thanh NG là bị đơn.

[3] Về tố tụng: Chị X có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh NG vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị X, anh NG.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị X và anh NG có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2016 trên cơ sở tự nguyện nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu nhau, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống anh chị có mâu thuẫn nên đã sống ly thân. Xét việc anh NG vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là thể hiện anh NG không còn quan tâm đến hôn nhân với chị X nữa. Như vậy, giữa anh chị không còn tình cảm vợ chồng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xét yêu cầu ly hôn của chị X là có căn cứ chấp nhận, cho ly hôn giữa chị X và anh NG.

[5] Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Trần Anh TH, sinh ngày 19/02/2017, hiện nay đang sống chung với chị X. Chị X yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh NG cấp dưỡng nuôi con. Anh NG cũng không nộp ý kiến, yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Nhằm ổn định cuộc sống của cháu TH nên giao cháu TH cho chị X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh NG không phải cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung: Chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh NG không gửi yêu cầu gì nên không xem xét giải quyết.

[7] Về nợ chung: Chị X khai không có, còn anh NG không gửi yêu cầu gì cho Tòa án và theo kết quả xác minh tại địa phương thì trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, không có ai tranh chấp với anh chị về nghĩa vụ tài sản nên không xem xét.

[8] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban THờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc chị X phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[9] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

[10] Đối với ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, các Điều 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban THờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Ngọc X về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” với anh Trần Thanh NG, cho ly hôn giữa chị X và anh NG.

Về con chung: Giao 01 con chung tên Trần Anh TH, sinh ngày 19/02/2017 cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh NG không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh NG được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị X phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0006750 ngày 30/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Chị X đã nộp xong.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về