TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 54/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 3 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị M, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn Đồng Mới, xã L, huyện TN, thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Anh N, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn Đồng Mới, xã L, huyện TN, thành phố Hải Phòng; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2023 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên và tại phiên toà, chị M (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị M và anh N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa P năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện TN, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 17/5/2013. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại xã L, huyện TN, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn và trầm trọng nhất vào cuối năm 2023, nguyên nhân mâu thuẫn do anh N không chăm lo cuộc sống gia đình và phá tán tài sản. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ cuối năm 2023 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị M và anh N có ba con chung tên là Đinh Thị Thu P sinh ngày 30/10/2006, Đinh Thị Bảo N sinh ngày 18/3/2013, Đinh Thị Như T4 sinh ngày 24/01/2015. Hiện cả ba con đang khỏe mạnh, phát triển bình thường. Khi ly hôn chị đề nghị giao con hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N, Đinh Thị Như T4 cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên là Đinh Thị Thu P cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị M không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Tại bản tự khai ngày 29/02/2024 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên và tại phiên toà, bị đơn là anh N trình bày: Anh thừa nhận lời trình bày của chị M có một phần đúng. Mâu thuẫn vợ chồng theo anh là do chị M không chung thuỷ. Đến nay chị M xin ly hôn anh không đồng ý mà mong muốn vợ chồng đoàn tụ vì còn tình cảm vợ chồng. Anh chỉ đồng ý ly hôn khi anh được nuôi dưỡng con chung tên là Đinh Thị Thu P, chị M nuôi dưỡng hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N, Đinh Thị Như T4 và anh không đề nghị Tòa án giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa chị M và anh N. Giao hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N sinh ngày 18/3/2013, Đinh Thị Như T4 sinh ngày 24/01/2015 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên là Đinh Thị Thu P sinh ngày 30/10/2006 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị M và anh N tự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.
Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TN, thành phố Hải Phòng.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh N được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 17/5/2013 của Ủy ban nhân dân xã L, huyện TN, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn và trầm trọng nhất vào cuối năm 2023, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cách sinh hoạt trong gia đình, thiếu tin tưởng nhau từ đó dẫn tới thường xuyên xảy ra va chạm, xô xát, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2023 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị M xin ly hôn với anh N. Anh N xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng chị M vẫn kiên quyết xin ly hôn. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân và quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M với anh N.
[3] Về con chung: Chị M và anh N có ba con chung tên là Đinh Thị Thu P sinh ngày 30/10/2006, Đinh Thị Bảo N sinh ngày 18/3/2013, Đinh Thị Như T4 sinh ngày 24/01/2015. Khi ly hôn chị M, anh N đều đề nghị chị M trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N và Đinh Thị Như T4, anh N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Đinh Thị Thu P. Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể hiện anh N, chị M có đủ điều kiện, khả năng và thời gian để chăm sóc con chung, con chung hiện đang khỏe mạnh phát triển bình thường và ba con đều có nguyện vọng ở với mẹ, nội dung thoả thuận nuôi con này phù hợp với pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế và quy định của pháp luật nên áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N, Đinh Thị Như T4 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên là Đinh Thị Thu P cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị M và anh N trình bày không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Chị M và anh N không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị M và anh N.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao hai con chung tên là Đinh Thị Bảo N sinh ngày 18/3/2013, Đinh Thị Như T4 sinh ngày 24/01/2015 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên là Đinh Thị Thu P sinh ngày 30/10/2006 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con chung được thực hiện cho đến khi từng con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị M và anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị M đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0009778 ngày 25 tháng 01 năm 2024. Chị M đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị M, anh N có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 54/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 54/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về