Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 52/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 96/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2023/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 7 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 27 tháng 7 năm 2023, giữa:

1/ Nguyên đơn: A Dương Văn A - Sinh năm 1988 Địa chỉ: Thôn Trung Cự, xã Nga Thắng, huyện S, tỉnh H (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)

2/ Bị đơn: Chị Lý Minh K - Sinh năm 1989 Địa chỉ: Thôn Trung Cự, xã Nga Thắng, huyện S, tỉnh H, (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 23/3/2023 và bản tự khai, nguyên đơn anh Dương Văn A trình bày: anh và chị Lý Minh K kết hôn với nhau vào ngày 03/12/2013, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Thắng cấp đăng ký kết. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến tháng 12 năm 2019, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do tính tình vợ chồng không hợp, không cùng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau.Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2019 đến nay. Trong thời gian sống ly thân anh và chị K không còn quan tâm đến nhau. A xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, anh đề nghị được ly hôn chị K theo quy định; về con: vợ chồng có 01 con chung là Dương Thủy Tiên, sinh ngày 11/8/2014. Sau ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nuôi con; về cấp dưỡng nuôi con: anh không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn chị Lý Minh K: sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng chị K cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chị K vắng mặt, nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù chị K đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, anh A vắng mặt, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn chị K được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh A, chị K.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của BLTTDS quy định; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. .

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Dương Văn A, cho anh A được ly hôn chị K.Về con: giao cháu Dương Thủy Tiên, sinh ngày 11/8/2014 cho anh A trực tiếp nuôi dưỡng, chị K không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: anh A phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh H.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: A Dương Văn A và chị Lý Minh K kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn trình bày do vợ chồng tính tình không còn hòa hợp, quan điểm sống trái ngược nhau.Vợ chồng thường xuyên xung đột, không có tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 12 năm 2019 đến nay, không ai còn quan tâm đến nhau. A Dương Văn A đề nghị ly hôn chị K theo quy định. Xét cuộc sống chung của anh Dương Văn A và chị Lý Minh K đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến nhau, chứng tỏ tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của anh Dương Văn A, cho anh A ly hôn chị K là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: Vợ chồng có 01 con chung là Dương Thủy Tiên, sinh ngày 11/8/2014. Sau ly hôn, anh A đề nghị trực tiếp nuôi con, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét yêu cầu đề nghị nuôi con và không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con của anh A là hoàn toàn thực tế. Qua xác minh tại xã Nga Thắng thì cháu Tiên đang ở cùng anh A từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay. Vì vậy, để thuận lợi cho cháu được ổn định tâm lý và học tập nên giao cháu Tiên cho anh A nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh A không yêu cầu.

[3] Về tài sản: A Dương Văn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: A Dương Văn A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Dương Văn A, cho anh A được ly hôn chị Lý Minh K.

2. Về con: Giao cháu Dương Thủy Tiên, sinh ngày 11/8/2014 cho anh A trực tiếp nuôi dưỡng; chị K không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: A Dương Văn A phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0016538 ngày 27/4/2023 của Chi cục THADS huyện S, anh A đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: A Dương Văn A, chị Lý Minh K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về