Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 445/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 445/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 14 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện P, tỉnh An Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 296/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 254/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/11/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Xuan H, sinh năm 1993.

Nơi cư trú: số nhà 73, đường số 11 Trần Văn Trà, ấp Giong Tr, xã Binh M, thành phố Tây N, tỉnh Tây N.

- Bị đơn: Anh Đoàn Thanh Ph, sinh năm 1998.

Nơi cư trú: tổ 04, ấp Phú Lợi, xã Phu A, huyện P, tỉnh An Giang.

(Chị H yêu cầu vắng mặt, anh Ph vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

Vào năm 2019, chị và anh Đoàn Thanh Ph được gia đình tổ chức lễ cưới, tự nguyện kết hôn, có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Binh M, thành phố Tây N, tỉnh Tây N (Giấy chứng nhận kết hôn số 39, ngày 14/8/2019). Nguyên nhân mâu thuẫn: do thường xuyên cãi nhau về chuyện tiền bạc, anh Ph cờ bạc không lo làm ăn, đã ly thân khoảng 02 năm nay sau khi sinh con được khoảng 02 tháng (12/03/2020), từ khi ly thân không ai quan tâm đến ai, nay tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn với anh Ph. Vợ chồng có một con chung tên Đoàn Ngọc Nh Y, sinh ngày 12/01/2020 đang sống với chị H, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ hai lần để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai lần để xét xử, nhưng bị đơn đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến.

Tòa án tiến hành xác minh được ông Đoàn Văn S (cha ruột của anh Ph) cho biết: Khoảng 02 năm nay, vợ chồng H - Ph không còn chung sống, thời gian chung sống thường xuyên cữ cãi nhau về chuyện tiền bạc, không phù hợp về tính tình. Vợ chồng Ph có 01 con chung tên Đoàn Ngọc Nh Y do H nuôi dưỡng sau khi ly thân đến nay, do Ph đi làm ở xa nên Toà án mời hào giải không về được.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P Về tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến tham dự phiên tòa, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Qua đó, cho thấy bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Quan điểm giải quyết vụ án: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh Ph. Về con chung: cần giao cháu Đoàn Ngọc Nh Y, sinh ngày 12/01/2020 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị H về việc cấp không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Chia tài sản và nợ chung không có nên không xem xét; về án phí, chị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con và bị đơn có nơi cư trú tại xã Phu A, huyện P, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết vụ án hôn nhân gia đình “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên toà: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Chị H và anh Ph có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và cuộc sống hôn nhân vợ chồng nếu muốn có được hạnh phúc dài lâu, đạt được mục đích thì phải bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, phải biết thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau, nhưng anh chị không làm được đều đó, Tòa án đã triệu tập anh Ph để tham gia hòa giải hai lần và trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh đều không đến, thời gian ly thân kéo dài trên 02 năm, chị H cương quyết yêu cầu ly hôn, nên chấp nhận cho chị Nguyễn Xuan H được ly hôn với anh Đoàn Thanh Ph là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

Trường hợp không thỏa thuận được việc nuôi con chung thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Cháu Đoàn Ngọc Nh Y, sinh ngày 12/01/2020 do chị H đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Để đảm bảo môi trường phát triển của con được ổn định, thuận lợi trong việc học tập, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, cần tiếp tục giao cháu Nh Y cho chị H được chăm sóc, nuôi dưỡng. Do chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nên anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì lợi ích của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi việc nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Ghi nhận chị H xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Xuan H phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh Ph không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228; Điều 238, Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Xuan H.

1. Về hôn nhân: chị Nguyễn Xuan H được ly hôn với anh Đoàn Thanh Ph.

Giấy chứng nhận kết hôn số 39, ngày 14/8/2019 do Uỷ ban nhân dân xã Binh M, thành phố Tây N, tỉnh Tây N cấp không còn giá trị pháp lý kể từ thời điểm Bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Ngọc Nh Y, sinh ngày 12/01/2020 cho chị Nguyễn Xuan H trực tiếp nuôi dạy đến thành niên và tự lập được. Anh Đoàn Thanh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, chị H cùng các thành viên gia đình không được cản trở trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Ph.

Vì lợi ích của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi việc nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Ghi nhận chị H xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Xuan H phải chịu án phí hôn nhân gia đình 300.000 đồng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0005564 ngày 04/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P. Anh Đoàn Thanh Ph không phải chịu án phí.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 445/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:445/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về