Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Trúc Q, sinh năm 1984; địa chỉ: Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1990; địa chỉ: ấp T, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Trúc Q trình bày:

Chị và anh Đ tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc tại nhà cha mẹ của chị đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đ dẫn người phụ nữ lạ về nhà ngủ qua đêm mà không thông báo với gia đình của chị dẫn đến gia đình hai bên xảy ra mâu thuẫn. Từ sự việc này, anh Đ bỏ về Tây Ninh sinh sống và ly thân với chị cho đến nay.

Chị đã nhiều lần liên lạc với anh Đ nhưng không có phản hồi, anh Đ không thăm nom con cũng không đưa ra giải pháp đoàn tụ gia đình. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể hàn gắn được nên yêu cầu ly hôn với anh Đ.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Đặng Quỳnh L, sinh ngày 02- 01-2016, hiện đang sống với chị. Nay chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ trình bày:

Anh trình bày thống nhất với chị Q về thời gian kết hôn, ly thân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Anh xác định giữa vợ chồng có mâu thuẫn về quan điểm sống, mục đích hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, từ khi ly thân đến nay cả anh và chị Q đều không có thiện chí đoàn tụ. Do đó, anh đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị Q.

Về con chung: Anh đồng ý giao con cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình; bị đơn có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Trúc Q đối với anh Nguyễn Văn Đ; về con chung: giao cháu Nguyễn Đặng Quỳnh L, sinh ngày 02-01-2016 cho chị Q nuôi dưỡng, anh Đ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết; về án phí: đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Chị Nguyễn Trúc Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ, anh Đ có địa chỉ cư trú tại ấp T, xã M, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hôn nhân và gia đình về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

1.2 Anh Nguyễn Văn Đ có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Trúc Q và anh Nguyễn Văn Đ tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Anh chị đều thừa nhận vợ chồng ly thân từ năm 2016 cho đến nay, từ khi ly thân cả hai đều không có thiện chí đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ xin vắng mặt tại buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa xét xử vụ án thể hiện anh Đ không mong muốn đoàn tụ với chị Q.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, thời gian ly thân đã lâu, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Q đối với anh Đ là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Đặng Quỳnh L, sinh ngày 02-01-2016. Nhận thấy, trong thời gian anh chị ly thân, cháu L sinh sống ổn định cùng chị Q. Cả chị Q và anh Đ đều thống nhất giao cháu L cho chị Q nuôi dưỡng, anh Đ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng là phù hợp.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q và anh Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

[6] Từ những nhận định trên, chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 147, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con của chị Nguyễn Trúc Q đối với anh Nguyễn Văn Đ.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Trúc Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

Về con chung: giao chị Q được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Đặng Quỳnh L, sinh ngày 02-01-2016; anh Đ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Trúc Q phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012232 ngày 04-4-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

3. Đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về