Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 37/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N, sinh năm 1989 (có mặt).

Nơi ĐKHKTT: Ấp Q, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Chỗ ở hiện nay: Ấp C, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Hồng Giang Đ, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Q, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 31/5/2021, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tại phiên tòa chị Phạm Thị N trình bày:

Năm 2009 chị và anh Hồng Giang Đ kết hôn, đến ngày 18/3/2009 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn, chị và anh Đ đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống nên chị yêu cầu ly hôn với anh Hồng Giang Đ.

Về con chung, chị và anh Hồng Giang Đ có 02 người con chung tên là Hồng Quốc Th (giới tính nam), sinh ngày 08/11/2011 và Hồng Gia Th (giới tính nam), sinh ngày 28/6/2013. Hiện các con do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Nay chị yêu cầu giao con cho chị tiếp tục nuôi dưỡng và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Hồng Giang Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Phạm Thị N.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và các đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Phạm Thị N ly hôn anh Hồng Giang Đ. Về con chung, giao 02 người con tên là Hồng Quốc Th (giới tính nam), sinh ngày 08/11/2011 và Hồng Gia Th (giới tính nam), sinh ngày 28/6/2013 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, anh Hồng Giang Đ không cấp dưỡng nuôi con. Đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên không đặt ra xem xét. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Thị N khởi kiện anh Hồng Giang Đ yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con chung nên đây là quan hệ tranh chấp về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, bị đơn anh Hồng Giang Đ cư trú tại ấp Q, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Hồng Giang Đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Hồng Giang Đ là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân, chị Phạm Thị N và anh Hồng Giang Đ kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị N và anh Hồng Giang Đ được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị Phạm Thị N xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể hàn gắn vì vậy yêu cầu ly hôn anh Hồng Giang Đ. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của chị N và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị N và anh Đ đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 6 năm 2021 đến nay mà không thể hàn gắn. Anh Hồng Giang Đ cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị N. Từ đó, chấp nhận cho chị Phạm Thị N ly hôn anh Hồng Giang Đ là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung, chị Phạm Thị N yêu cầu được nuôi con là Hồng Quốc Th và Hồng Gia Th, không yêu cầu anh Hồng Giang Đ cấp dưỡng nuôi con, anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của chị N. Xét thấy, con chung đang sống với chị N, Hồng Quốc Th và Hồng Gia Th đều có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với mẹ. Vì vậy, để ổn định tâm lý, không làm xáo trộn môi trường sống và học tập của con chung nên giao hai người con cho chị Phạm Thị N tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ. Chị Phạm Thị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không buộc anh Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[5] Chị Phạm Thị N xác định tài sản chung tự thỏa thuận và không có nợ chung, anh Hồng Giang Đ cũng không có yêu cầu gì nên không đặt ra xem xét.

[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân là phù hợp nên có căn cứ chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Phạm Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thị N ly hôn anh Hồng Giang Đ.

2. Về con chung: Giao Hồng Quốc Th (giới tính nam), sinh ngày 08/11/2011 và Hồng Gia Th (giới tính nam), sinh ngày 28/6/2013 cho chị Phạm Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Hồng Giang Đ không cấp dưỡng nuôi con.

Anh Hồng Giang Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị N chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0017331 ngày 02 tháng 11 năm 2021, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, như vậy chị Phạm Thị N không còn phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Phạm Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Hồng Giang Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về