Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2022/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1992;

Địa chỉ: Tổ 6, ấp A, xã R, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Duy H, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Số 19/27, Khu phố X, Phường Y, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. (Chị N và Anh H xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nội dung trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N:

Sau một thời gian tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình, anh chị quyết định tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và được Ủy ban nhân dân xã R, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 18/2017 vào ngày 25/5/2017.

Thời gian đầu, anh chị chung sống hạnh phúc và có với nhau một con chung tên Nguyễn Ngọc Xuân A, sinh ngày 12/02/2018. Đến năm 2020 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về tính cách, bất đồng về quan điểm sống nên dẫn đến thường xuyên cãi vã, làm cho đời sống vợ chồng không có hạnh phúc.

Chị đã nhiều lần cố gắng tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không tìm được tiếng nói chung để hòa giải mâu thuẩn vợ chồng. Nay nhận thấy tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị N yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Duy H.

- Về con chung:

+ Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A;

+ Chị N không có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Nội dung trình bày của bị đơn anh Nguyễn Duy H:

Tại bản tự khai và phiên hòa giải cùng ngày 24/3/2022, anh H thống nhất với lời trình bày của chị N về quan hệ hôn nhân và con chung. Anh H cho rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng phát sinh từ việc chị N có mối quan hệ với người khác ở bên ngoài. Đối với yêu cầu khởi kiện của chị N anh H có ý kiến như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Duy H đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Thanh N.

- Về con chung:

+ Khi ly hôn, anh H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Xuân A, sinh ngày 12/02/2018; Lý do anh có yêu cầu nuôi con là do chị N thường xuyên chia rẽ tình cảm của anh và con, nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ ảnh hưởng đến tình cảm giữa anh và con.

+ Anh H không có yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên hòa giải ngày 07/4/2022, anh H không đồng ý ly hôn với chị N vì cho rằng vẫn còn tình cảm và nếu ly hôn thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cháu A.

* Kết quả phiên họp về chứng cứ và hòa giải như sau:

- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N: Giữ nguyên toàn bộ lời trình bày và yêu cầu khởi kiện, không có sửa đổi, bổ sung gì khác.

- Bị đơn anh Nguyễn Duy H: Không đồng ý ly hôn với chị N.

* Tại phiên toà:

- Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu, lời trình bày, không có sửa đổi, bổ sung gì khác;

- Anh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có bản tự khai bổ sung đề ngày 23/5/2022 trình bày ý kiến như sau:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh H đồng ý ly hôn với chị N;

+ Về con chung: Anh H đồng ý để chị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu A và anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc con theo quy định pháp luật.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phát biểu quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã tiến hành theo đúng trình tự thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và đưa vụ án ra xét xử cũng như là trình tự, thủ tục tại phiên toà. Viện kiểm sát không có kiến nghị gì về vi phạm thủ tục tố tụng.

- Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ cũng như lời trình bày của các đương sự thể hiện:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N có yêu cầu ly hôn và anh Nguyễn Duy H đồng ý với yêu cầu của chị N nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

+ Về con chung: Cháu Nguyễn Ngọc Xuân A hiện đang sống với chị N. Chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con và anh H đồng ý với yêu cầu này nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận;

+ Về tài sản chung: Chị N và anh H đều thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Từ những căn cứ trên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra và kết quả tranh luận tại phiên toà; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến trình bày của những người tham gia tố tụng. Toà án đi tới những nhận định về vụ án như sau.

* Về thủ tục tố tụng:

[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Duy H có đăng ký kết hôn. Chị N yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh H nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Nguyễn Duy H cư trú tại địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang thụ lý và giải quyết theo đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N và bị đơn anh Nguyễn Duy H: Chị N và anh H đều có văn bản trình bày ý kiến gởi cho Tòa án và yêu cầu được xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Duy H.

[3.1] Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Duy H tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng khi đủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã R, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 18/2017 vào ngày 25/5/2017 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

[3.2] Chị N và anh H đều xác định có mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và không thể hàn gắn được nữa dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị N yêu cầu được ly hôn và anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.

[4] Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Duy H có với nhau 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Xuân A, sinh ngày 12/02/2018. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A và không có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

[4.1] Trong quá trình giải quyết, anh H không đồng ý với yêu cầu nuôi con của chị N. Tuy nhiên, tại bản tự khai bổ sung đề ngày 23/5/2022, anh H xác định đồng ý giao con Nguyễn Ngọc Xuân A cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của anh H, phù hợp với nguyện vọng của chị N, không vi phạm điều cấm của Luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4.2] Vì giao con cho chị N nuôi dưỡng nên anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, chị N không có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của chị N, không vi phạm điều cấm của Luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4.3] Khi nuôi con, nếu các đương sự có tranh chấp về vấn đề cấp dưỡng thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[5] Về tài sản chung:

[5.1] Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Duy H đều thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5.2] Sau khi ly hôn, nếu các đương sự có tranh chấp về tài sản chung thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[6] Nhận định của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[7] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh N.

[8] Chị Nguyễn Thị Thanh N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[9] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thanh N được ly hôn với anh Nguyễn Duy H.

2. Về con chung:

- Giao con chung tên Nguyễn Ngọc Xuân A, sinh ngày 12/02/2018 cho chị Nguyễn Thị Thanh N trực tiếp nuôi dưỡng;

- Ghi nhận việc chị Nguyễn Thị Thanh N không có yêu cầu anh Nguyễn Duy H cấp dưỡng nuôi con;

- Anh Nguyễn Duy H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh N phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng; nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002293 ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, nên chị N đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Duy H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

81
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về