Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 02/6/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 50/2022/TLST-HNGĐ ngày 15/02/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/5/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 28/2022/QĐHNGĐ-ST ngày 19/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh 1987. (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh 1983. (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn N, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/02/2022 cũng như tại bản tự khai ngày 28/3/2022 và phiên hòa giải ngày 27/4/2022 nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau tự nguyện từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện N ngày 19/11/2010. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống H phúc đến năm 2015 xảy ra mâu thuẫn, do vợ chồng thường xuyên sống xa nhau, ông T thường làm việc ở T, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng còn bà làm việc Đ. Năm 2020 vợ chồng xảy ra xô xát mâu thuẫn trong sinh hoạt, lối sống không phù hợp, không có Tg nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2022 đến nay, mạnh ai nấy sống, không quan tâm thăm hỏi nhau. Nay tình cảm của bà với ông T không còn, không thể tiếp tục đời sống chung vợ chồng, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Vợ chồng bà có hai người con chung là cháu Nguyễn Thị Diễm M, sinh 09/8/2007 và cháu Nguyễn Hoàng Nhật T, sinh 21/9/2012 hiện đang sống với bà. Nay vợ chồng ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết bị đơn ông Nguyễn Văn T có mặt tại địa phương. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn cố tình vắng mặt. Nên ông T không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tiến hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án dân sự đúng trình tự, thủ tục. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Riêng bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt hợp lệ đúng quy định của pháp luật. HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 BLTTDS là có căn cứ.

Về nội dung: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp, trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, sống ly thân từ tháng 01/2022 đến nay, không quan tâm nhau. Đề nghị HĐXX, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H. Về con chung: Từ khi thụ lý đến khi xét xử, bị đơn vắng mặt không có ý kiến về con chung. Mặt khác xét nguyện vọng các cháu M và T được tiếp tục sống với bà H, nên giao 02 con chung cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con do bà H không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, lời khai của nguyên đơn, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị H khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện N xin ly hôn với ông Nguyễn Văn T, trú tại N, P, N và yêu cầu giải quyết vấn đề con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện N thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

Ngày 27/4/2022 nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có làm đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn là ông Nguyễn Văn T trong quá trình từ khi thụ lý vụ án, tiến hành phiên họp, hòa giải đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, mặc dù Tòa án đã tống đạt trực tiếp hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông T từ chối nhận và cố tình vắng mặt không có lý do.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà H, ông T theo quy định của pháp luật.

[2] Nội dung khởi kiện: Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện N ngày 19/11/2010 trên cơ sở tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, không có Tg nói chung, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2022 đến nay không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau (được chính quyền địa phương xã P xác nhận). Mặt khác, ông T đã được thông báo và biết được việc khởi kiện cũng như các nội dung yêu cầu của bà H, nhưng ông T vẫn cố tình vắng mặt không lý do, không có ý kiến trình bày tại Tòa án, từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng. Chứng tỏ ông T không còn quan tâm, không muốn hàn gắn lại tình cảm với bà H làm cho hôn nhân vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà H đề nghị được ly hôn với ông T là có căn cứ, có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Diễm M, sinh 09/8/2007 và cháu Nguyễn Hoàng Nhật T, sinh 21/9/2012 đang sống với bà H. Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử ông T vắng mặt, không có ý kiến gì đối với yêu cầu về nuôi con chung của bà H, xét nguyện vọng cháu M và cháu T được tiếp tục sống với bà H. Vì vậy, cần giao 02 cháu M và T cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà H không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

Cần chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa, chấp nhận yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của bà H.

[3] Về án Phí: Bà H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H. Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

2/. Về con chung: Giao hai cháu Nguyễn Thị Diễm M, sinh 09/8/2007 và Nguyễn Hoàng Nhật T, sinh 21/9/2012 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà H không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0002311, ngày 15/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N. Bà H đã nộp đủ án phí DSST.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

4./ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về