Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 17 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 387/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 64/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lý Thị Thanh T, sinh năm 1996 (có mặt). Địa chỉ: Số 01/114 ấp T, xã Đ, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Ông Tìa Phương Th, sinh năm 1988 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 08 tháng 12 năm 2021, tại phiên hoà giải và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Lý Thị Thanh T trình bày:

Bà Lý Thị Thanh T và ông Tìa Phương Th cưới nhau năm 2012, đăng ký kết hôn ngày 03/02/2017 tại UBND xã Đ, huyện M. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Từ tháng 5/2020 đến nay thì bà T và ông Th đã không còn sống chung với nhau. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông Th.

Về con chung: Bà T và ông Th có 02 con chung là Tìa Lý Tố N, sinh ngày 28/11/2012 và Tìa Lý Hoàng H, sinh ngày 21/12/2016, hiện đang sống chung với bà T. Khi ly hôn bà T yêu cầu được quyền nuôi hai con chung, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi hai con. Hiện nay bà làm công nhân công ty chế biến thủy sản, thu nhập mỗi tháng khoảng từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng, đủ điều kiện để nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại các phiên hoà giải bị đơn ông Tìa Phương Th trình bày:

Ông và bà Lý Thị Thanh T cưới nhau năm 2012, đăng ký kết hôn ngày 03/02/2017 tại UBND xã Đ, huyện M. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, thường ngày cũng có phát sinh mâu thuẫn nhưng chỉ những mâu thuẫn nhỏ. Từ tháng 5/2020 đến nay thì bà T về bên nhà cha mẹ ruột sinh sống và vợ chồng không còn sống chung với nhau đến nay. Nay ông còn thương vợ ông không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông và bà T có 02 con chung là Tìa Lý Tố N, sinh ngày 28/11/2012 và Tìa Lý Hoàng H, sinh ngày 21/12/2016, hai con sống chung với bà T từ tháng 5/2020 đến nay. Trường hợp Toà án giải quyết buộc ly hôn thì ông yêu cầu nuôi con chung là Tìa Lý Hoàng H, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con và ông nhường quyền nuôi con là Tìa Lý Tố N cho bà T nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung là Tìa Lý Tố N. Hiện nay ông làm nghề sửa xe, thu nhập mỗi tháng khoảng từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng, đủ điều kiện để nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hoà giải ngày 23/02/2021 và tại phiên toà, cháu Tìa Lý Tố N trình bày: Khi cha mẹ ly hôn, không còn sống chung với nhau, cháu có nguyện vọng sống với mẹ là Lý Thị Thanh T.

- Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật T`ố tụng dân sự; Còn đối với bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật do vắng mặt không có lý do tại phiên toà. Bị đơn đã được cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, bị đơn đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Tìa Phương Th.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử bà Lý Thị Thanh T được ly hôn với ông Tìa Phương Th. Về con chung: Đề nghị giao cho bà Lý Thị Thanh T được quyền trực tiếp nuôi hai con chung là Tìa Lý Tố N, sinh ngày 28/11/2012 và Tìa Lý Hoàng H, sinh ngày 21/12/2016 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lý Thị Thanh T không yêu cầu ông Tìa Phương Th cấp dưỡng nuôi hai con nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Tìa Phương Th đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, ông Th đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông Tìa Phương Th.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Thị Thanh T và ông Tìa Phương Th tự nguyện tổ chức cưới vào năm 2012 và đăng ký kết hôn ngày 03/02/2017 tại UBND xã Đ, huyện M, tỉnh Sóc Trăng nên quan hệ hôn nhân giữa bà Lý Thị Thanh T và ông Tìa Phương Th là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét lý do yêu cầu ly hôn của bà Lý Thị Thanh T, Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi kết hôn thì bà T và ông Th chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ tháng 5/2020 đến nay thì bà T và ông Th không còn sống chung với nhau, bà T và ông Th cũng không còn liên lạc với nhau để hàn gắn tình cảm. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa bà T và ông Th đã đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lý Thị Thanh T. Ông Th không đồng ý ly hôn vì ông cho rằng còn thương vợ nhưng bà T không đồng ý đoàn tụ cùng ông Th, nên ý kiến của ông Th là không có cơ sở xem xét.

[4] Về con chung: Bà T và ông Th có 02 người con chung là Tìa Lý Tố N, sinh ngày 28/11/2012 và Tìa Lý Hoàng H, sinh ngày 21/12/2016, hiện nay hai con đang sống với bà T. Khi ly hôn bà T yêu cầu được quyền nuôi hai con chung, ông Th yêu cầu được quyền nuôi con chung là Tìa Lý Hoàng H.

Xét thấy, hiện nay hai con chung là Tìa Lý Tố N và Tìa Lý Hoàng H sống cùng với bà T. Cháu Tìa Lý Tố N có nguyện vọng sống với mẹ, bà T cũng yêu cầu được quyền tiếp tục được nuôi hai con đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Bà T và ông Th trình bày đều có điều kiện về kinh tế để nuôi con. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay hai con chung đang sống với bà T, nhằm để ổn định cuộc sống hiện tại và không làm ảnh hưởng đến tâm lý, việc học của các cháu Tìa Lý Tố N và Tìa Lý Hoàng H thì cần thiết giao hai con chung Tìa Lý Tố N và Tìa Lý Hoàng H cho bà T trực tiếp nuôi đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Ông Th được quyền thăm nom hai con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, bà Lý Thị Thanh T không yêu cầu ông Tìa Phương Th cấp dưỡng nuôi hai con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà Lý Thị Thanh T không yêu cầu chia tài sản chung. Ông Tìa Phương Th có “Đơn yêu cầu phản tố” yêu cầu chia tài sản chung là phần đất diện tích 151,0 m2, tại thửa 1057, tờ bản đồ số 4, đất toạ lạc ấp T, xã Đ, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do bà Lý Thị Thanh T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CX 885064 ngày 18/12/2020. Tuy nhiên, ông Th không nộp tạm ứng án phí về việc yêu cầu chia tài sản chung, Toà án đã trả lại đơn yêu cầu phản tố về việc chia tài sản chung của ông Tìa Phương Th nên đối với yêu cầu chia tài sản chung của ông Th Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Lời đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Lý Thị Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Thị Thanh T được ly hôn với ông Tìa Phương Th.

2. Về con chung: Giao cho bà Lý Thị Thanh T được quyền trực tiếp nuôi hai con chung Tìa Lý Tố N, sinh ngày 28/11/2012 và Tìa Lý Hoàng H, sinh ngày 21/12/2016 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Ông Tìa Phương Th được quyền thăm nom hai con chung là Tìa Lý Tố N và Tìa Lý Hoàng H không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lý Thị Thanh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lý Thị Thanh T phải chịu là 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007444 ngày 15/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên. Bà Lý Thị Thanh T đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về