Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 144/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số /2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Sú Vày L, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Số 23, phố 4, ấp 4, xã P, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Chị Hồ Thị Tuyết M , sinh năm 1990.

Địa chỉ: Số nhà 23, phố 4, ấp 4, xã P, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2021; bản tự khai ngày 10/5/2021 nguyên đơn là anh Sú Vày L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hồ Thị Tuyết M tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Vinh, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 29/9/2008. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, bất đồng trong cuộc sống. Anh và chị M đã không còn chung sống với nhau từ năm 2016 đến nay. Nay canh nhận thấy không còn tình cảm với chị M nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị M.

- Về con chung: Anh và chị M có 02 con chung tên là Sú Say Đ, sinh ngày 17/8/2012 và Sú Say Nh, sinh ngày 05/10/2009. Cháu Nh hiện đang sống cùng anh nên anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nh không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Cháu Đ hiện đang sống cùng với chị M nên anh đồng ý giao con chung là cháu Đ cho chị M được trực tiếp nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh và chị M không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Hồ Thị Tuyết M: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án số 144/2021/TB-TLVA ngày 25 tháng 3 năm 2021 cho chị M nhưng không tống đạt trực tiếp được nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc thụ lý vụ án theo quy định. Chị Hồ Thị Tuyết M không có ý kiến trả lời theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành niêm yết giấy triệu tập làm việc, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị M không đến Tòa án làm việc, hòa giải do đó anh Huynh không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Tình trạng hôn nhân giữa anh L và chị M đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của anh L là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L.

Về con chung: Anh L và chị M có 02 con chung tên là Sú Say Đ, sinh ngày 17/8/2012 và Sú Say Nh, sinh ngày 05/10/2009. Hiện nay cháu Nh do anh L trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, anh L có yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nh và cháu Nh cũng có nguyện vọng được ở cùng với anh L; cháu Đ do chị M trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và cháu Đ cũng có nguyện vọng được ở cùng với chị M. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần của các con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nh cho anh L, giao cháu Đ cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh L, chị M không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do các bên không có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Anh Sú Vày L chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn chị Hồ Thị Tuyết M hiện cư trú tại ấp 4, xã Phú Vinh, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Anh Sú Vày L yêu cầu khởi kiện ly hôn với chị Hồ Thị Tuyết M yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Anh Sú Vày L là nguyên đơn; chị Hồ Thị Tuyết M là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn anh Sú Vày L có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn chị Hồ Thị Tuyết M đã được triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Anh L và chị M tự nguyện đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Phú Vinh, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 29/9/2008 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu khởi kiện của anh L: Anh L xin ly hôn với lý do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm. Vì thế mà cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả, bất hòa nên vợ chồng đã không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau và anh L cũng không còn tình cảm với chị M. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện: Vợ chồng anh L và chị M thật sự có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau.

Qua xem xét lời trình bày của anh L, chứng cứ Tòa án thu thập được có đủ căn cứ xác định vợ chồng anh L và chị M thật sự đã có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn quan tâm chăm sóc nhau, vi phạm quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, chị M không tham gia hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, điều này thể hiện chị M không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng giữa anh L, chị M đã có mâu thuẫn, khả năng đoàn tụ không có nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L, giải quyết cho anh L được ly hôn với chị M theo Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về con chung: Anh L và chị M có 02 con chung tên là Sú Say Đ, sinh ngày 17/8/2012 và Sú Say Nh, sinh ngày 05/10/2009. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện cháu Nh đang do anh L nuôi dưỡng, cháu Đ đang do chị M nuôi dưỡng, các cháu phát triển bình thường, khỏe mạnh; anh L, chị M có thu nhập ổn định, có đạo đức tốt; cháu Nh cũng có nguyện vọng được sống cùng với anh L, cháu Đ có nguyện vọng được sống cùng với chị M. Xét thấy việc giao con chung là cháu Nh cho anh L và giao con chung là cháu Đ cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là đảm bảo được việc phát triển bình thường của các con chung, phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh L, chị M không phải cấp dưỡng nuôi con do các bên không có yêu cầu.

Anh L, chị M có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: Anh Sú Vày L chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 10, 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Sú Vày L. Anh Sú Vày L được ly hôn với chị Hồ Thị Tuyết M.

2) Về con chung: Giao con chung Sú Say Nh, sinh ngày 05/10/2009 cho anh L và giao con chung Sú Say Đ, sinh ngày 17/8/2012 cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh L, chị M không phải cấp dưỡng nuôi con do các bên không có yêu cầu.

Anh L, chị M có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3) Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4) Về án phí: Anh Sú Vày L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh L đã nộp theo biên lai số 0005819 ngày 25/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ. Anh L đã nộp đủ án phí.

5) Về quyền kháng cáo: Anh Sú Vày L và chị Hồ Thị Tuyết M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về