Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 27/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 6 năm 2021 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2020/TLST– HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mai T, sinh năm 1995 Địa chỉ: Khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Trần Ngọc T, sinh năm 1989 Địa chỉ: Ấp V, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. (Bà T có mặt, ông T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ và phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị Mai T trình bày:

Bà và ông Trần Ngọc T tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn và được UBND xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2019. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp. Vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vả. Ông, bà đã sống ly thân từ tháng 7/2020 tới nay, trong thời gian này vợ chồng không thể hàn gắn, đoàn tụ được. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Ngọc T.

Về con chung: Bà và ông Trần Ngọc T có 01 con chung tên Trần Thiện N, sinh ngày 12/02/2020. Khi ly hôn bà yêu cầu giao cháu N cho bà nuôi dưỡng, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, thông báo giao nộp tài liệu, chứng cứ nhưng không thực hiện và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên không có lời khai.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Võ Thị Mai T được ly hôn với ông Trần Ngọc T. Giao cháu Trần Thiện N cho bà T nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Võ Thị Mai T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Ngọc T, ông T có địa chỉ tại: Ấp V, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Bà Võ Thị Mai T yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Ông Trần Ngọc T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có đơn xin vắng mặt, căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mai T và ông Trần Ngọc T có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 16/2019 ngày 25/3/2019 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông, bà tại địa phương nơi cư trú cho thấy: Trong thời gian chung sống tại địa phương, bà T và ông T xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên sảy ra tranh cãi nhưng chưa qua chính quyền địa phương hòa giải. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng ông T vẫn vắng mặt không đến Tòa, không có lý do chính đáng nên không thể tiến hành hòa giải. Điều này cho thấy ông T không muốn hòa giải, đoàn tụ gia đình. Tại phiên tòa, bà T vẫn cương quyết được ly hôn với ông T do không thể tiếp tục sống chung được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà T và ông T là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn nên yêu cầu của bà T về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho bà T được ly hôn với ông Trần Ngọc T.

Về con chung: Bà T và ông T có 01 con chung tên Trần Thiện N, sinh ngày 12/02/2020. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N là có cơ sở xem xét, bởi: Bà T hiện nay đang làm việc tại Siêu thị M, có thu nhập ổn định từ tiền lương.

Quá trình giải quyết Tòa án đã thông báo cho ông T yêu cầu ông nêu ý kiến về việc nuôi con và yêu cầu được nuôi cháu N của bà T nhưng ông T không có ý kiến. Cháu N tại ngày xét xử dưới 36 tháng tuổi, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu N cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Do bà T không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Võ Thị Mai T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003434 ngày 26/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Mai T về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mai T được ly hôn với ông Trần Ngọc T.

Về con chung: Giao cháu Trần Thiện N, sinh ngày 12/02/2020 cho bà Võ Thị Mai T trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông Trần Ngọc T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trần Ngọc T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông Trần Ngọc T thực hiện quyền này.

Khi điều kiện thay đổi và vì quyền lợi của con, đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Võ Thị Mai T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003434 ngày 26/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Mai T có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Ngọc T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 27/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về