Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 5 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Huế L, sinh năm 1994 (có mặt) Địa chỉ: Ấp S, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Anh Thạch Dương Th, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Khóm M, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh (có đơn xin xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/02/2022, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Thạch Thị Huế L trình bày và có yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Vào năm 2014 chị L và anh Thạch Dương Th quen biết, tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Trong thời gian sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn bất hòa, cải vả những việc trong gia đình và do anh Th hay uống rượu về nhà vô cớ xúc phạm và đánh chị nên chị bỏ đi, đến năm 2017 chị và anh Th hàn gắn lại cùng chung sống, trong thời gian chung sống tiếp tục xảy ra mâu thuẫn do tính tình anh Th không thay đổi hay uống rượu và có lời lẻ xúc phạm và đánh chị, đến khoảng tháng 6/2020 chị và anh Th sống riêng đến nay. Sau khi sống riêng chị L không còn tin tưởng, không tạo điều kiện hàn gắn lại, nay chị L thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh Thạch Dương Th.

- Về con chung tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017, chị L yêu cầu tiếp tục nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Theo đơn khởi kiện chị L không tranh chấp. Tuy nhiên, quá trình giải quyết chị L thay đổi ý kiến, yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng 750.000đ/tháng, cấp hàng tháng đến khi con đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Chị L không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị L không có yêu cầu nào khác.

Bị đơn Thạch Dương Th vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, quá trình giải quyết anh Th có lời khai như sau:

- Về hôn nhân: Anh và chị L tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định. Trong thời gian chung sống giữa anh và chị L có mâu thuẫn bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vả do có uống rượu không kiềm chế được, có lời lẻ xúc phạm và đánh chị L nên chị L bỏ đi, đến năm 2017 anh và chị L hàn gắn lại nhưng thời gian sống chung cả hai tiếp tục xảy ra mâu thuẫn cải vả những việc trong gia đình, không tin tưởng nhau, không hòa thuận nên đã ly thân từ khoảng tháng 6/2020 đến nay. Sau khi sống riêng nhiều lần anh Th tìm cách hàn gắn lại nhưng chị L không đống ý; anh Th xác định còn thương chị L nên không đồng ý ly hôn.

- Về con chung tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017, anh Th đồng ý để chị L tiếp tục nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th thỏa thuận cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 750.000đ, cấp dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Anh Th không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết. Anh Th không có yêu cầu khác.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần phiên họp, thành phần hòa giải và thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều thực hiện đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ, hợp lệ cho các đương sự và xét thấy việc chấp hành pháp luật của bị đơn là chưa đúng.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị L; Về hôn nhân cho chị L được ly hôn với anh Th. Về con chung tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017 đề nghị giao chị L được quyền nuôi dưỡng và đề nghị ghi nhận sự thỏa thuận cấp dưỡng nuôi con của chị L và anh Th; anh Th cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 750.000đ, cấp dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Về tài sản và nợ chung các đương sự không tranh chấp nên đề nghị không xem xét; Về án phí hôn nhân sơ thẩm căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị buộc chị L phải nộp theo quy định và đề nghị buộc anh Th phải nộp án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy anh Thạch Dương Th có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Th.

[2] Về quan hệ pháp luật: Xét đơn khởi kiện của chị Thạch Thị Huế L tranh chấp ly hôn và nuôi con đối với anh Thạch Dương Th; địa chỉ khóm M, thị trấn C, huyện C nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy giữa chị Thạch Thị Huế L và anh Thạch Dương Th chung sống với nhau có đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình, xác định hôn nhân của chị L và anh Th là hợp pháp.

Quá trình chung sống giữa chị L và anh Th bất đồng quan điểm, anh chị không còn chung sống với nhau khoảng tháng 6/2020 đến nay. Anh Th thừa nhận trong cuộc sống vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không tin tưởng nhau dẫn đến cải vả và sống riêng nhưng anh còn thương chị L và hứa sửa đổi tính tình lo cho gia đình nên yêu cầu hàn gắn lại, không đồng ý ly hôn; chị L nhận thấy tính tình anh Th không thay đổi, không còn tin tưởng anh Th và xác định tình cảm vợ chồng không hàn gắn được. Xét thấy, sau khi chị L và anh Th không còn chung sống với nhau đến nay thì mỗi người có cuộc sống riêng, anh Th có tìm cách hòa giải để hàn gắn lại nhưng chị L không đồng ý và phía Tòa án đã mở phiên hòa giải, động viên đoàn tụ nhưng không thành. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh Th ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Thị Huế L.

[4] Về quyền nuôi con: Giữa chị L và anh Th có một người con tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017, chị L yêu cầu được nuôi con, anh Th đồng ý để chị L tiếp tục nuôi con, anh không tranh chấp.

Căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao người con tên Thạch Ngọc Phương A cho chị L được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con sau khi ly hôn là đảm bảo cuộc sống của con và phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L và anh Th thỏa thuận về cấp dưỡng nuôi con như sau:

Anh Th cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mức cấp dưỡng nuôi con 750.000đ/tháng, cấp dưỡng cho đến khi con Thạch Ngọc Phương A đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử, căn cứ vào Điều 110, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình, ghi nhận sự thỏa thuận cấp dưỡng nuôi con của anh Thạch Dương Th.

[6] Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Xét thấy trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết chị L và anh Th không tranh chấp, không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị L phải nộp 300.000 đồng và buộc anh Thạch Dương Th phải nộp 300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[8] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên về trình tự, thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là phù hợp nhận định Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 235, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thạch Thị Huế L.

- Về hôn nhân: Cho chị Thạch Thị Huế L ly hôn với anh Thạch Dương Th.

- Về quyền nuôi con: Giao chị Thạch Thị Huế L được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017.

Anh Thạch Dương Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: A Th thỏa thuận cấp dưỡng nuôi con tên Thạch Ngọc Phương A, sinh ngày 05/8/2017, mức cấp dưỡng mỗi tháng 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi nghìn đồng), phương thức cấp dưỡng hàng tháng, cấp dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ nợ phải thu, phải trả: Quá trình giải quyết vụ án chị L và anh Th không tranh chấp, không khởi kiện nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Thạch Thị Huế L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0008019 ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang. Chị L đã nộp đủ.

- Về án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Thạch Dương Th phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về