Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXX-ST, ngày 18 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa, số 24/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 07/6/2022, giữa:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh - Sinh năm: 1984 Địa chỉ: Thôn 4, xã Nga Văn, huyện S, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

2/ Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M - Sinh năm: 1983 Địa chỉ: Thôn 4, xã Nga Văn, huyện S, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 14/3/2022 và bản tự khai, nguyên đơn chị Nh trình bày: chị và anh M kết hôn với nhau vào ngày 18/11/2011, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Văn cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do vợ chồng quan điểm sống trái ngược dẫn đến bất đồng, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 12/2021 đến nay chị và anh M sống ly thân, không ai còn quan tâm gì đến nhau. Chị đề nghị Tòa giải quyết ly hôn anh M theo quy định; Về con: vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/10/2011 và Nguyễn Thị L, sinh ngày 11/3/2015. Hiện tại cháu N đang ở cùng bố và ông bà nội, cháu L ở cùng chị. Sau ly hôn, chị đề nghị được nuôi cháu L, giao cháu N cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn M, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng anh M cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh M vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được.Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù chị Nh đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Nh vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đối với bị đơn, anh M có ý kiến về hôn nhân là đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định; về con anh đề nghị được nuôi cả 02 con, không yêu cầu chị Nh cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản: anh không có yêu cầu gì.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn và bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Nh, cho chị Nh được ly hôn anh M.Về con: giao Nguyễn Thị L, sinh ngày 11/3/2015 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/10/2011 cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: chị Nh phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Nguyễn Văn M kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do: bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung.Vợ chồng sống ly thân từ tháng 12 năm 2021 cho đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nên chị Nh yêu cầu ly hôn, anh M đề nghị giải quyết theo quy định. Xét cuộc sống chung của chị Nh và anh M đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân nhau, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Nh, cho chị Nh ly hôn anh M là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/10/2011 và Nguyễn Thị L, sinh ngày 11/3/2015. Sau ly hôn, chị Nh đề nghị được trực tiếp nuôi cháu L; giao cháu N cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng Chị Nh và anh M không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với anh M, anh đề nghị được trực tiếp nuôi cả 02 con, không yêu cầu chị Nh cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét yêu cầu của chị Nh đề nghị giao con cho các bên trực tiếp nuôi dưỡng là chính đáng. Qua xác minh tại UBND xã Nga Văn thì cháu N đang sinh sống cùng bố và ông bà nội, cháu L đang sinh sống cùng chị Nh. Mặt khác, nguyện vọng của cháu L xin ở với mẹ, cháu N xin ở với bố. Để cuộc sống của các cháu được ổn định nên chấp nhận đề nghị của chị Nh giao mỗi người nuôi một cháu là phù hợp thực tế cũng như quy định của pháp luật.

* Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nh, anh M không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Nh, cho chị Nh được ly hôn anh Nguyễn Văn M.

2. Về con: Giao cháu Nguyễn Thị L, sinh ngày 11/3/2015 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/10/2011cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nh, anh M không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0014875 ngày 16/3/2022 của Chi cục THADS huyện S, chị Nh đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Chị Nh, anh M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

8
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: đang cập nhật
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về