Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 20/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Hôm nay, ngày 06 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 241/2020/TLHNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/02/2021;

quyết định hoãn phiên tòa số 14/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/3/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Mai Thị Lan P, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn 05, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn đề nghị vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Hoàng D, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn 05, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN 

Tại đơn khởi kiện ngày 06/11/2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông D quen biết tìm hiểu yêu đương nhau được 01 năm thì quyết định sống chung và đăng ký kết hôn UBND xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 26/5/2003. Hôn nhân là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý và có tổ chức lễ cưới theo đạo công giáo. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 01/2020 vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn; nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cải nhau; mỗi khi bà P về nhà mẹ ruột thì ông D kiếm chuyện không cho về. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2020 cho đến nay, không ai quan tâm ai, tình cảm vợ chồng không còn nên bà P xin được ly hôn với D.

- Về con chung: Bà P trình bày chồng tôi có 02 con chung gồm cháu Trần Lê Quyên, sinh ngày 03/12/2003 và Trần Hoàng Quân, sinh ngày 01/5/2005. Ly hôn bà P có nguyên vọng nhận nuôi cả hai con, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có .

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn không đến làm việc nên không có bất kỳ lời trình bày nào.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà P và ông D được ly hôn với nhau; giao con chung cho bà P nuôi dưỡng đến khi các con đủ 18 tuổi và buộc bà P phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Bà P có đơn đề nghị vắng mặt, ông D vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên áp dụng khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

2. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông D tự nguyện kết hôn tại UBND xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 26/5/2003; hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì nên quan hệ hôn nhân của ông, bà là hợp pháp.

Tòa án triệu tập ông D nhiều lần nhưng ông D không đến điều này cho thấy ông D bỏ mặc hôn nhân của mình, không muốn sống chung với bà P nữa. Mặt khác, qua xác minh tại địa P thể hiện vợ chồng bà P, ông D thường xuyên cải nhau do tính tình không hợp, đã sống ly thân. Điều này cho thấy hôn nhân của bà P và ông D đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu bà P, xử cho bà P và ông D được ly hôn với nhau.

[2.2] Về con chung: Việc giao con cho ai cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con. Xét thấy các con có nguyện vọng được sống với mẹ và được bà P đồng ý. Do ông D không đến Tòa án làm việc nên không thể xem xét được nguyện vọng của ông. Do đó, để không làm xáo trộn nơi ở và môi trường sống, học tập của các con nên giao con cho bà P nuôi dưỡng; bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét, giải quyết. [2.4] Về án phí: Bà P phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;

Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị Lan P về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Trần Hoàng D, xử cho bà Mai Thị Lan P và ông Trần Hoàng D được ly hôn với nhau.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Lê Quyên, sinh ngày 03/12/2003 và Trần Hoàng Quân, sinh ngày 01/5/2005 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi; bà P không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

3. Về án phí: Buộc bà Mai Thị Lan P phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/004682 ngày 11/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Bà P đã nộp xong).

4. Về quyền kháng cáo: Bà P, ông D được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 20/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về