Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 165/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 165/2023/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 07 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 213/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2023 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 384/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bảo C, sinh năm 1996 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số A, ấp B, xã T, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Phù Thạch L, sinh năm 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 6 năm 2023 cùng các văn bản khác kèm theo, nguyên đơn chị Lê Thị Bảo C trình bày: Vào năm 2021 chị và anh Phù Thạch L kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào ngày 01 tháng 3 năm 2021. Trong quá trình chung sống giữa chị và anh L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Do cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh L không còn hạnh phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Phù Thạch L. Về con chung, có một người tên là Phù Thạch K (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 3 năm 2022, hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng nên khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 7.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động. Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 19 tháng 7 năm 2023 thì bị đơn anh Phù Thạch L trình bày: Về thời gian kết hôn, có đăng ký kết hôn, mâu thuẫn xảy ra đúng như chị C đã khai, anh và chị C đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2023 cho đến nay mà không hàn gắn được mâu thuẫn để tiếp tục cuộc sống chung, do đó chị C yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý. Con chung, anh chấp nhận giao Phù Thạch K (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 3 năm 2022 cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động. Tài sản chung và nợ chung chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Lê Thị Bảo C khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phù Thạch L là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Phù Thạch L cư trú tại ấp P, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thị Bảo C và bị đơn anh Phù Thạch L vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để tiến hành xét xử vắng mặt chị C và anh L là đúng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân, chị Lê Thị Bảo C và anh Phù Thạch L kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị C và anh L là hôn nhân hợp pháp. Chị C và anh L đều thừa nhận quá trình chung sống giữa chị C và anh L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống hôn nhân giữa chị C và anh L không còn hạnh phúc, chị C và anh L đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2023 cho đến nay nên chị C yêu cầu được ly hôn thì anh L đồng ý đối với yêu cầu ly hôn của chị C. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị C với anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị C ly hôn với anh L là có căn cứ đúng theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, có một người tên là Phù Thạch K (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 3 năm 2022, chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng và anh L cũng thống nhất giao cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy, con chung hiện do chị C là người đang trực tiếp nuôi dưỡng, do đó nhằm để ổn định về điều kiện môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên. Từ đó, giao cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì chị C yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 7.000.000 đồng/01 tháng. Tuy nhiên, anh L chỉ đồng ý cấp dưỡng với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng. Do đó, buộc anh L cấp dưỡng nuôi con chung tên là Phù Thạch K (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 3 năm 2022 với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi Phù Thạch Khang đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động là có căn cứ.

[4] Chị C và anh L chưa yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Lê Thị Bảo C phải chịu, anh Phù Thạch L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 110, 116 và 117 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Bảo C ly hôn với anh Phù Thạch L.

2. Về con chung, giao chị Lê Thị Bảo C trực tiếp nuôi dưỡng một người con chung tên là Phù Thạch K (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 3 năm 2022.

Anh Phù Thạch L cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 07/8/2023) cho đến khi Phù Thạch K đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Anh Phù Thạch L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Lê Thị Bảo C phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018966, ngày 06 tháng 6 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên chị Lê Thị Bảo C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Phù Thạch L phải chịu 300.000 đồng. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 165/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:165/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về