Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 163/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 163/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 591/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số:181/2022/QĐST- HNGĐ ngày 13/5/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Đình Ngọc T, sinh năm 1982.

Địa chỉ thường trú: 78/4, tổ 10, khu phố 1, phường H, thành phố B, tỉnh Đ.

Địa chỉ liên hệ: 664, ấp Ngũ Phúc, xã Hố Nai 3, huyện Tr, tỉnh Đ.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1983.

Địa chỉ: 78/4, tổ 10, khu phố 1, phường H, thành phố B, tỉnh Đ.

(Chị T có đơn xét xử vắng mặt, anh T1 vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Vũ Đình Ngọc T trình bày :

Về quan hệ hôn nhân : Chị và anh Nguyễn Văn T1 tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ ngày 23/4/2007. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc. Nhưng thời gian gần đây phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không còn tôn trọng lẫn nhau. Chị và anh T1 đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Chị và anh T1 đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị T và anh T1 có 02 con chung gồm:

cháu Nguyễn Vũ Anh T2, sinh ngày 15/7/2009, cháu Nguyễn Vũ Thanh T3, sinh ngày 19/02/2011. Ly hôn, chị T có nguyện vọng nuôi dưỡng nuôi chung. Tạm thời chị không yêu cầu chị T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về sản sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T1 đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh T1 không có ý kiến, không đến Toà án để tham gia tố tụng.

* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Vũ Đình Ngọc T.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vũ Anh T2, sinh ngày 15/7/2009, cháu Nguyễn Vũ Thanh T3, sinh ngày 19/02/2011 cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Vũ Đình Ngọc T xin ly hôn với anh Nguyễn Văn T1. Anh T1 là bị đơn có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên T1 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B.

Anh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng đều vắng mặt không có lý do. Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt và đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải vụ án. Căn cứ vào Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử, xét xử vắng mặt chị T, anh T1.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Vũ Đình Ngọc T:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đã được UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 79/KHTH ngày 23/4/2007 nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân gia đình năm 2000.

Theo trình bày của chị T thì quá trình vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra xung đột dẫn đến vợ chồng không còn tôn trọng lẫn nhau. Chị T và anh T1 đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được chị T xin được ly hôn với anh T1.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng anh T1 vẫn không có ý kiến chứng tỏ bỏ mặc, không mong muốn bảo vệ và duy trì hôn nhân với chị T. Xét thấy, tình trạng ly thân của vợ chồng chị T, anh T1 đã kéo dài, tình trạng hôn nhân trầm trọng. Anh T1 không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, nay chị T xin ly hôn với anh T1 là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, 56, Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[2.2] Về con chung:

Chị T và anh T1 có 02 con chung: cháu Nguyễn Vũ Anh T2, sinh ngày 15/7/2009, cháu Nguyễn Vũ Thanh T3, sinh ngày 19/02/2011. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T2, cháu T3. Xét thấy, hiện tại, chị T là người trực tiếp chăm sóc, giáo dục hai cháu. Thời gian qua, chị T đã chăm sóc nuôi dưỡng con tốt. Cháu T2, cháu T3 đã trên 07 tuổi, qua tham khảo ý kiến của hai cháu, hai cháu có nguyện vọng được sống với chị T. Để đảm bảo cuộc sống ổn định của hai cháu, nên chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cháu T2, cháu T3 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời anh T1 không cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T1 được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Vũ Đình Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp với chứng cứ đã Tùng thập, quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 9, 11, 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Đình Ngọc T, cho chị Vũ Đình Ngọc T được ly hôn anh Nguyễn Văn T1.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vũ Anh T2, sinh ngày 15/7/2009 và cháu Nguyễn Vũ Thanh T3, sinh ngày 19/02/2011 cho chị Vũ Đình Ngọc T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tạm thời anh Nguyễn Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của con chung khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Chị Vũ Đình Ngọc T phải chịu 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0001659 ngày 07/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Chị Vũ Đình Ngọc T đã đóng đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Đình Ngọc T, anh Nguyễn Văn T1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

338
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 163/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:163/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về