TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NS, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện NS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 250/2023/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXX-ST, ngày 21 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 13 tháng 3 năm 2024, giữa:
1/ Nguyên đơn: Chị Mai Thị H1 - Sinh năm 1996 Địa chỉ: Tiểu khu Yên Hạnh 2, thị trấn NS, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
2/ Bị đơn: Anh Hoàng Thế T2 - Sinh năm 1996 Địa chỉ: Thôn 3, xã NV, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 10/12/2023, bản tự khai nguyên đơn chị Mai Thị H1 trình bày: chị và anh T2 kết hôn ngày 11/6/2020, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã NV cấp đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống được một thời gian đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng khác biệt về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, không có tiếng nói chung, anh T2 mỗi khi uống rượu về lấy cớ chửi bới vợ con, không lo kinh tế cho gia đình. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 7/2022 đến nay. Nay chị H1 đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T2 theo quy định; về con: vợ chồng có 01 con chung là Hoàng Hải Đ, sinh ngày 23/8/2020. Sau ly hôn, chị đề nghị giao cháu cho anh T2 trực tiếp nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng;
về tài sản và nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hoàng Thế T2: sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng anh T2 cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.
Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh T2 vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được.Vì vậy, Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Mặc dù anh T2 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, chị H1 vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt nhưng chị vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu. Đối với bị đơn anh T2 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị H1, anh T2.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện NS phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị H1, cho chị H1 được ly hôn anh Hoàng Thế T2. Về con: giao cháu Hoàng Hải Đ, sinh ngày 23/8/2020 cho anh T2 trực tiếp nuôi dưỡng; chị H1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: chị H1 phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NS, tỉnh Thanh Hóa.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị H1 và chị anh Hoàng Thế T2 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng khác biệt quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường xuyên xung đột, không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 7/2022 đến nay, không bên nào còn quan tâm đến nhau, chị H1 đề nghị ly hôn anh T2 theo quy định. Xét cuộc sống chung của chị H1 và anh T2 đã phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị H1, cho chị H1 được ly hôn anh T2 là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về con: vợ chồng có 01 con chung là Hoàng Hải Đ, sinh ngày 23/8/2020. Sau ly hôn, chị H1 đề nghị giao con cho anh T2 trực tiếp nuôi dưỡng. Qua xác minh tại UBND xã NV thì cháu Đ đang sinh sống cùng anh T2. Vì vậy, nên giao cháu Đ cho anh T2 trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế và quy định của pháp luật.
* Về cấp dưỡng nuôi con: Xét chị H1 là lao động tự do. Để cha, mẹ có trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, buộc chị H1 cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng là 1.000.000đ (Một triệu đồng)/tháng; thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 4/2024 cho đến khi cháu Đ trưởng thành.
[3] Về tài sản: Chị H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị H1, cho chị H1 được ly hôn anh Hoàng Thế T2.
2. Về con: Giao cháu Hoàng Hải Đ, sinh ngày 23/8/2020 cho anh T2 trực tiếp nuôi dưỡng; chị H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp dưỡng 1.000.000đ (Một triệu đồng)/tháng; thời gian cấp dưỡng nuôi con chung tính từ tháng 4/2024 cho đến khi cháu Đ trưởng thành (đủ 18 tuổi). Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Mai Thị H1 phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) và án phí về cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu, ký hiệu BLTU/23, số 0005220, ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Chi cục THADS huyện NS, chị H1 còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST.
4. Quyền kháng cáo: Chị H1, anh T2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về