Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 198/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2023 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Quang T; nơi cư trú: Đội A, Thôn HL, xã LK, huyện TN, thành phố H; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Phạm Thu H ; nơi cư trú: Thôn VH, xã CM, huyện VB, thành phố H; vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Quang T trình bày: Anh và chị Phạm Thu H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 09-3-2021 tại Ủy ban nhân dân xã LK, huyện TN, thành phố H. Quá trình chung sống anh chị hòa thuận thời gian đầu và có 01 con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp nên đã xảy ra bất hòa. Từ năm 2023 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau, đối xử với nhau lạnh nhạt. Nay nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Phạm Thu H .

Về con chung: Anh và chị Phạm Thu H có 01 con chung là Nguyễn Quang Hoàng Minh, sinh ngày 23-8-2021. Khi ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị Hà.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Phạm Thu H đến Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố H để giải quyết vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con theo đơn khởi kiện của anh Nguyễn Quang T nhưng chị H đều vắng mặt không có lý do. Chị Phạm Thu H không khai báo và không đưa ra bất cứ quan điểm nào về việc giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng nguyên đơn, bị đơn. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải, tại phiên tòa bị đơn vắng mặt không có lý do, tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Quang T được ly hôn chị Phạm Thu H . Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Quang Hoàng Minh, sinh ngày 23-8-2021 cho anh Nguyễn Quang T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Quang T xin tự giải quyết với chị Phạm Thu H nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Quang T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Anh Nguyễn Quang T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Chị Phạm Thu H hiện nay cư trú tại Thôn VH, xã CM, huyện VB, T phố H. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, T phố H.

[2] Tại phiên tòa anh Nguyễn Quang T vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Phạm Thu H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa, tuy nhiên chị Hà vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H .

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã LK, huyện TN, T phố H vào ngày 09-3-2021, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có một con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp nên đã xảy ra bất hòa. Nay anh Nguyễn Quang T xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, anh đề nghị được ly hôn chị Phạm Thu H . Quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Thu H đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, tuy nhiên chị Hà không khai báo, không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa, không có quan điểm về việc anh T xin ly hôn. Điều này không chỉ thể hiện việc chị Hà đã tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật được bảo vệ mà còn thể hiện việc thiếu thiện trí trong việc hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Qua đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của anh Nguyễn Quang T xin ly hôn với chị Phạm Thu H phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H có một con chung là Nguyễn Quang Hoàng Minh, sinh ngày 23-8-2021. Khi ly hôn, anh T đề nghị Tòa án giao con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Hà không có quan điểm về việc nuôi con chung. Xét yêu cầu đề nghị nuôi con của anh T : Anh T có nơi ở và thu nhập ổn định đủ điêu kiện để nuôi con, mặt khác cháu Nguyễn Quang Hoàng Minh, sinh ngày 23-8-2021 hiện đang ở với anh T , được anh chăm sóc chu đáo. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận đề nghị của anh T , giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con anh T xin tự giải quyết với chị Hà nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Quang T xin tự giải quyết với chị Phạm Thu H nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Anh Nguyễn Quang T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Quang T được ly hôn chị Phạm Thu H .

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Quang Hoàng Minh, sinh ngày 23-8-2021 cho anh Nguyễn Quang T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Quang T xin tự giải quyết với chị Phạm Thu H nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Quang T và chị Phạm Thu H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Quang T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Anh Nguyễn Quang T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006753 ngày 20 tháng 11 năm 2023. Anh Nguyễn Quang T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về