Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2023/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2023 về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXX-ST ngày 03 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị B, sinh năm 1996 “vắng mặt” ĐKHK: SN 21/62 đường Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.

Nơi ở hiện nay: Xóm G, xã G, huyện T, tỉnh H

Bị đơn: Anh Lê Đỗ L, sinh năm 1990 “vắng mặt” Trú tại: Số nhà B đường Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Đỗ L kết hôn với nhau vào năm 2015, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đ, thành phố T. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L chơi bời, nghiện ngập dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải chửi nhau, tình cảm rạn nứt. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả, do mâu thuẫn căng thẳng nên anh chị đã sống ly thân nhau từ tháng 9/2019 cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.

- Về con: Anh chị có 01 con chung: cháu Lê Đỗ Hòa B1, sinh ngày 01/12/2014. Ly hôn, chị xin được nuôi cháu và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản, công nợ: Chị B không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án,Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn anh Lê Đỗ L theo quy định của pháp luật nhưng anh L không đến Tòa án để tự khai cũng như tham gia phiên hòa giải, xét xử.

Tại phiên tòa, chị B có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên các quan điểm như đã trình bày. Anh L vắng mặt không có lý do Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành của nguyên đơn kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, đối với bị đơn là anh L đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết vắng mặt chị B, anh L là đúng quy định.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Tòa án căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, bị đơn cư trú tại thành phố T. Do đó, Tòa án thành phố T thụ lý và giải quyết là đúng quy định. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vắng mặt chị B, anh L là đúng quy định.

[2] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Chị Bùi Thị B và anh Lê Đỗ L kết hôn với nhau vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Qua xác minh tại địa phương thể hiện: anh chị chung sống có xảy ra mâu thuẫn nhưng nguyên nhân cụ thể thì địa phương không biết vì anh chị không báo lại. Hiện anh L mới đi chấp hành án về và đang sinh sống tại địa phương, còn chị B cùng với con đã về nhà bố mẹ đẻ ở H ở.

Quá trình giải quyết vụ án, chị B khai anh chị chung sống đã xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân nhau từ năm 2019 cho đến nay. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L để tham gia tố tụng nhưng anh đều vắng mặt, điều đó cho thấy anh không có thiện chí để giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử cho chị Bùi Thị B được ly hôn anh Lê Đỗ L là phù hợp.

- Về con: Anh chị có 01 con chung: cháu Lê Đỗ Hòa B1, sinh ngày 01/12/2014, ly hôn chị B xin được nuôi cháu. Xét thấy, từ khi anh chị sống ly thân cháu ở cùng với chị B và nguyện vọng cháu xin được ở với mẹ, mặt khác chị cũng có công việc và thu nhập ổn định do đó giao cháu cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về mức cấp dưỡng: Quá trình giải quyết và tại phiên tòa chị B không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị. Xét yêu cầu của chị là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp pháp luật nên chấp nhận.

Về tài sản, công nợ: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh L không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định. Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/QH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56; Điều 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị B được ly hôn anh Lê Đỗ Lĩnh Về con: Công nhận cháu Lê Đỗ Hòa B1, sinh ngày 01/12/2014 là con chung của chị B và anh L. Giao cháu B1 cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng, anh L không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung Anh L có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không được ai cản trở. Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Chị B phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị đã nộp theo biên lai số AA/2022/0002917 ngày 13/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thanh Hóa (chị B đã nộp đủ án phí).

Chị B, anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về