Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1155/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1155/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 376/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 316/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy Tr, sinh năm: 1988; địa chỉ: Số 10A Đường 115, Tổ 13, Ấp 8, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Hồ Minh Th, sinh năm: 1988; địa chỉ: Tổ 13, Ấp 8, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; Chỗ ở: Ấp 2A, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại đang bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Củ Chi.

(có đơn xin vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn nội dung xin ly hôn ngày 02/3/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy Tr trình bày:

Bà với ông Hồ Minh Th đã tìm hiểu và tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2008, đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 143, quyển số 01/2008 ngày 11/7/2008. Sau khi kết hôn, bà với ông Th sinh sống tại Ấp 2, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Lúc đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hiểu nhau, có khác biệt về quan điểm sống thường hay cãi nhau, ông Th không có công việc ổn định, không chăm sóc gia đình vợ con làm cho gia đình mất hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.

Ngoài ra, ông Th sử dụng trái phép chất ma túy đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại tỉnh Bình Phước. Vì vậy, mọi việc trong gia đình do bà chăm lo, quán xuyến. Trong thời gian bà làm đơn xin ly hôn thì ông Th có hành vi cướp giật tài sản nên đang bị tạm giữ tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Củ Chi. Bà với ông Th đã ly thân hơn 03 năm nay, không còn quan hệ vợ chồng.

Hiện vợ chồng không còn tình cảm yêu thương, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Th.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Hồ Thị Hồng Th1, sinh ngày 11/6/2007 và Hồ Minh Th2, sinh ngày 01/8/2014; hiện 02 con chung đang sống với bà. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà xác định không có.

Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Sổ hộ khẩu (bản sao), thẻ căn cước công dân (phô tô); giấy đăng ký kết hôn (bản chính); giấy khai sinh của con (bản sao); giấy ủy quyền, đơn khởi kiện, bản tự khai (bản chính).

Theo bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn ông Hồ Minh Th trình bày:

Ông thống nhất với lời trình bày của bà Nguyễn Thị Thùy Tr về quan hệ hôn nhân: Thời gian tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân, thời điểm đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly thân, thời gian ly thân là đúng. Nay bà Tr yêu cầu xin ly hôn ông thì ông đồng ý.

Về con chung: Ông thống nhất có 02 con chung tên là Hồ Thị Hồng Th1, sinh ngày 11/6/2007 và Hồ Minh Th2, sinh ngày 01/8/2014; hiện 02 con chung đang sống cùng bà Tr. Sau khi ly hôn, ông đồng ý giao bà Tr được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và ông không cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Ông thống nhất với lời trình bày bà Tr không có tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung.

Các tài liệu, chứng cứ mà bị đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Thẻ căn cước công dân (bản phô tô), bản tự khai, đơn xin vắng mặt (bản chính).

Do ông Hồ Minh Th đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm.

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51; Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thùy Tr được ly hôn với ông Hồ Minh Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung Đơn khởi kiện ngày 02/3/2022, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp là “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thuộc trường hợp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Ông Hồ Minh Th có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 12/7/2022; căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử có cơ sở để tiến hành xét xử vắng mặt ông Th.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy Tr với ông Hồ Minh Th tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 143, quyển số 01/2008 ngày 11/7/2008 nên là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu của bà Tr xin ly hôn với ông Th là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ: Theo lời trình bày của bà Tr thì mâu thuẫn giữa bà với ông Th là trầm trọng và không thể hàn gắn do bà và ông Th không hiểu nhau, có khác biệt về quan điểm sống, vợ chồng thường hay cãi nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, ông Th sử dụng trái phép chất ma túy đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại tỉnh Bình Phước. Vì vậy, mọi việc trong gia đình do bà chăm lo, quán xuyến. Trong thời gian bà làm đơn xin ly hôn thì ông Th có hành vi cướp giật tài sản nên đang bị tạm giữ tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Củ Chi. Qua yêu cầu của bà Tr thì ông Th cũng đồng ý ly hôn với bà Tr.

Vì vậy, có cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà Tr với ông Th không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai bên không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên là Hồ Thị Hồng Th1 sinh ngày 11/6/2007 và Hồ Minh Th2, sinh ngày 01/8/2014, hiện đang sống với bà Tr. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con chung cũng như nguyện vọng của bà Tr với ông Th nên cần giao cho bà Tr tiếp tục nuôi dưỡng con chung và ông Th không cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.

[2.3] Về tài sản chung: Các bên xác định không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.4] Nghĩa vụ dân sự chung: Các bên xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[2.6] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thùy Tr.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy Tr được ly hôn với ông Hồ Minh Th.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 143, quyển số 01/2008 ngày 11/7/2008 đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Th, bà Tr không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên là Hồ Thị Hồng Th1, sinh ngày 11/6/2007 và Hồ Minh Th2, sinh ngày 01/8/2014. Bà Nguyễn Thị Thùy Tr được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, ghi nhận sự tự nguyện của bà Tr không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi, do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) bà Tr phải nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2021/0044059 ngày 08/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Tr đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1155/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1155/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về