Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1090/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 1090/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 920/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248 2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Quảng Ngọc B , sinh năm: 1995; Cư trú tại: 193 Thanh Niên, tỉnh Bình Định; Có đơn xin xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Anh Vương Mậu T , sinh năm: 1996; Cư trú tại: Tổ 49, KV9A, P.Đống Đa, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04 tháng 7 năm 2022 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Quảng Ngọc B trình bày:

Chị và anh Vương Mậu T chung sống với nhau từ năm 2016, trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn số 177 ngày 14/8/2016 tại UBND P. Đống Đa, TP. Quy Nhơn, Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống nên thường hay cãi nhau. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Chị xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn, cuộc sống chung vợ chồng không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt nên chị yêu cầu ly hôn với anh T để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung + Vương Anh Đ , sinh ngày: 30/8/2014 Hiện cháu Đ đang ở với anh T , sức khỏe bình thường. Nếu ly hôn, chị đồng ý giao cháu Đ cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị không có yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Vương Mậu T : Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo, niêm yết theo qui định pháp luật yêu cầu anh T đến Tòa làm việc nhưng anh T không chấp hành triệu tập của Tòa.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn phát biểu việc tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự; Bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa.

-Về nội dung vụ án: Căn cứ các điều 51, 56 , 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quảng Ngọc B được ly hôn anh Vương Mậu T; Giao cháu Vương Anh Đ cho anh Vương Mậu T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình phát sinh giữa chị Quảng Ngọc B và anh Vương Mậu T là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn anh Vương Mậu T cư trú tại tổ 49, KV9A, P.

Đống Đa, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nên tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP. Quy nhơn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Vương Mậu T đã được tòa triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do, chị Quảng Ngọc B có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quảng Ngọc B và anh Vương Mậu T chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đống Đa, TP. Quy Nhơn, Bình Định và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 177 ngày 14/8/2016 nên là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống; anh chị đã sống ly thân mà không có biện pháp bàn bạc đoàn tụ. Chị Quảng Ngọc B cho rằng vợ chồng không còn chung sống từ năm 2018 cho đến nay, không hòa giải đoàn tụ, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Tòa án nhiều lần mời anh T đến Tòa làm việc nhưng anh T không có mặt tại phiên tòa, không có ý kiến thể hiện sự bỏ mặc quan hệ hôn nhân với chị B. Xét thấy, hôn nhân giữa chị Quảng Ngọc B và anh Vương Mậu T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho chị B được ly hôn với anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung + Vương Anh Đạt, sinh ngày: 30/8/2014 Hiện hai cháu Vương Anh Đ đang ở với anh T , sức khỏe bình thường. Chị B đồng ý giao cháu Đ cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Xét thấy, cháu Đ đang ở ổn định với anh T. Anh T có đủ điều kiện về chỗ ở và thu nhập để bảo đảm sự phát triển bình thường cho cháu. Vì vậy, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị B về việc nuôi con chung sau ly hôn là phù hợp với qui định tại khoản 3 Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu nên Tòa không xét.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết.

[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Chị Quảng Ngọc B phải chịu theo qui định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[7] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn phát biểu về nội dung giải quyết vụ án là hoàn toàn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, và các điều 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56 và các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Quảng Ngọc B cho chị Quảng Ngọc B được ly hôn anh Vương Mậu T .

2- Về con chung:

Giao cháu Vương Anh Đ , sinh ngày: 30/8/2014 cho anh Vương Mậu T trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giaó dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn cản.

3- Tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.

4- Án phí HNGĐ-ST: Chị Quảng Ngọc B phải chịu 300.000đ nhưng được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai số 0004228 ngày 13/7/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Báo cho các bên đương sự biết thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1090/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1090/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về