Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 102/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 102/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/12/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 153/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Mỹ N, sinh năm 1995; Địa chỉ: ấp B, xã M, huyện P, tỉnh An Giang (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ngô Văn T, sinh năm 1988; Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 01/3/2021, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Huỳnh Mỹ N trình bày:

- Về hôn nhân: bà và ông Ngô Văn T kết hôn năm 2014, hôn nhân do tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 18/3/2014 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được đến khoảng tháng 8/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T có quan hệ với người phụ nữ khác, vợ chồng thường xuyên bất hòa, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay bà không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu được ly hôn với ông T.

- Về con chung: Có một con chung tên Ngô Quý N, sinh ngày 07/4/2015. Hiện cháu N do bà trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết * Quá trình tố tụng Tòa án đã tiến hành triệu tập bị đơn ông Ngô Văn T nhưng Ngô Văn T vắng mặt không có lý do. Ngày 14/4/2021 ông T gửi cho Tòa án đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải và xét xử vắng mặt đối với ông T.

* Tại phiên tòa:

- Bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt, không có văn bản thay đổi ý kiến đã trình bày trong quá trình tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: ông Ngô Văn T cư trú tại tổ 34 ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T kết hôn năm 2014, hôn nhân do tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 18/3/2014 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho bà N và ông T được đoàn tụ, nhưng bà N cương quyết ly hôn và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, còn ông T vắng mặt và có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T, điều này chứng tỏ ông T cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với bà N. Như vậy hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N.

2.2 Về con chung: bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T có một con chung tên Ngô Quý N, sinh ngày 07/4/2015, hiện cháu N do bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà N yêu cầu được nuôi cháu N, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện nay cháu N còn nhỏ, để tránh làm xáo trộn đời sống, ảnh hưởng đến việc học của cháu nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhất.

2.3 Về cấp dưỡng nuôi con chung: bà Huỳnh Mỹ N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên hội đồng xét xử không xem xét.

2.4 Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: bà N là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Mỹ N.

1. Về hôn nhân: bà Huỳnh Mỹ N được ly hôn ông Ngô Văn T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 18/3/2014 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: bà Huỳnh Mỹ N được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Ngô Quý N, sinh ngày 07/4/2015.

Ông Ngô Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí sơ thẩm: bà Huỳnh Mỹ N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007255 ngày 30/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Quyền khang cao: bà Huỳnh Mỹ N và ông Ngô Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 102/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:102/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về