TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/7/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 69/2022/TLST-HNGĐ ngày 31/5/2022 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/7/2022, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc G, sinh năm 1991;
Trú tại: Ấp H, xã H, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, vắng mặt. Bị đơn: Chị Trương Thị N, sinh năm 1991;
Trú tại: Thôn M, xã G, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 02 năm 2022, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn Anh Nguyễn Ngọc G trình bày:
Anh Nguyễn Ngọc G và Chị Trương Thị N đăng ký kết hôn ngày 12/02/2019, tại UBND xã H, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể kéo dài, nên Anh Nguyễn Ngọc G có nguyện vọng được ly hôn với chị Trương Thị N. Về con chung: không có. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo Bản trình bày ý kiến đề ngày 03 tháng 6 năm 2022, Chị Trương Thị N trình bày ý kiến với nội dung: Việc kết hôn như Anh Nguyễn Ngọc G trình bày là đúng. Trong quá trình chung sống do điều kiện làm ăn xa nên tình cảm dần phai nhạt, phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn nên Chị Trương Thị N đồng ý ly hôn Anh Nguyễn Ngọc G. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình gải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt tại các phiên làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị xử cho Anh Nguyễn Ngọc G được ly hôn Chị Trương Thị N. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc G phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn”.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Chị Trương Thị N có địa chỉ cư trú tại Thôn M, xã G, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Nên Tòa án nhân dân huyện Gio Linh thụ lý giải quyết là đúng quy định theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị N và Anh Nguyễn Ngọc G kết hôn ngày 12 tháng 02 năm 2019, tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh G và chị N phát sinh mâu thuẩn do làm ăn xa, tình cảm phai nhạt. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị N và anh G tại nơi cư trú là Trưởng thôn và Chi Hội phụ nữ Thôn M, xã G, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị đều xác nhận: Vợ chồng Anh Nguyễn Ngọc G và Chị Trương Thị N xảy ra mâu thuẫn, bất hòa trông cuộc sống vợ chồng, Chị Trương Thị N đã trở về địa phương sinh sống hơn 01 năm nay. Hiện vợ chồng anh Giàu và chị Như sống ly thân. Như vậy, đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa Anh Nguyễn Ngọc G và Chị Trương Thị N không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1, Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
[5] Về con chung: Không có.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[7] Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc G phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điều 266, Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Ngọc Giàu được ly hôn Chị Trương Thị N.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc G phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số CC/2021/0000153 ngày 31/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gio Linh. Anh Giàu đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 10/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gio Linh - Quảng Trị |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về