Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 127/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 127/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 23 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 632/2020/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, Tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2021/QĐXXST - DS ngày 18 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị N, sinh năm 1997; Địa chỉ: 401 ấp Hữu L, xã Long Hữu T, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh L, sinh năm 1991; Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang Chị N có mặt, anh L vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24 tháng 11 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện cưới nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Phục Nh, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang vào ngày 18/4/2019. Thời gian đầu sống hạnh phúc đến tháng 6/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm, anh L thường xuyên nhậu nhẹt, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được và anh chị đã sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến nay. Nay do tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn anh L.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Phúc H, sinh ngày 16/12/2019. Khi ly hôn chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L biết để tham gia phiên tòa theo quy định nhưng anh L vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản phản hồi về việc chị N khởi kiện, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Chị N có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với anh L. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đương sự là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị N và anh L cưới nhau vào năm 2019, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện G vào năm 2019 là phù hợp với Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 06/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị N trình bày là do anh chị bất đồng quan điểm, anh L thường xuyên nhậu nhẹt, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị N và anh L đã ly thân từ tháng 06/2020 đến nay.

Xét thấy anh L đã được Tòa án triêu tập đến để hòa giải đoàn tụ nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do, cho thấy anh L không có thiện chí nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng, chị N và anh L đã sống ly thân với nhau. Hội đồng xét xử xét thấy đời sống hôn nhân giữa chị N và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N ly hôn với anh L là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị N và anh L có một con chung tên Trần Phúc Hưng, sinh ngày 16/12/2019. Khi ly hôn chị N yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con. Do hiện cháu Hưng đang sống trực tiếp với chị N, tính đến nay cháu vẫn chưa đủ 36 tháng tuổi, xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Nương, Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu của chị N, giao cháu Hưng cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, chị N có quyền yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ án khác.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị N và anh L

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trần Phúc Hưng, sinh ngày 16/12/2019 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị N phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 4456 ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 127/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:127/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về