Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG 

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số  03/2022/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Hoàng Thị D, sinh năm 1988. (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 4, xã N, huyện M, tỉnh Đắk Nông.

Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1984. (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 4, xã N, huyện M, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 04/01/2022, bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn chị Hoàng Thị D trình bày:

- Về hôn nhân:  Chị Hoàng Thị D và anh Bùi Văn T kết hôn năm 2016 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã R, huyện M. Sau khi kết hôn cuộc sống hôn nhân giữa chị D và anh T không hạnh phúc, thường nảy sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, không yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Nguyên nhân là trong quá trình chung sống anh T không chịu làm ăn chăm lo cho gia đình, anh T nghiện ma túy dẫn đến phạm tội và hiện đang phải chấp hành án tại Trại giam T - Bộ Công an. Từ những lý do trên dẫn đến mâu thuẫn giữa chị D và anh T   ngày một trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân được nữa. Vì vậy, chị D yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống chị D và anh T có 01 con chung là Bùi Hoàng Đăng K, sinh ngày 11/6/2018, chị D có nguyện vọng muốn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến khi đủ 18 tuôi, chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 19/01/2022 bị đơn anh Bùi Văn T bày:

Về hôn nhân: Anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Hoàng Thị D.

Về con chung: Anh T chấp nhận giao con chung Bùi Đăng Khoa, sinh ngày  11/6/2018 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kim sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,  HĐXX và Người tham gia tố tụng:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Đã chấp hành đầy đủ theo quy định của pháp luật từ quá trình thụ lý, lập hồ sơ vụ án Thẩm phán đã tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Xác định đúng quan hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ đến các đương sự. Thẩm phán đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến hành hòa giải được đúng theo quy định. Tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng mọi thủ tục, trình tự xét xử theo đúng quy định. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đúng theo quy định, không có trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng, Hội đồng xét xử đã hỏi và thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.

Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành  đầy đủ các quy định, quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Bị đơn vắng mặt nhưng đã có có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Sau khi phân tích các tình tiết của vụ án Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về con chung giao con chung là Bùi Đăng K, sinh ngày 11/6/2018 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

1.1. Về thẩm quyền giải quyết: Chị Hoàng Thị D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và quyền nuôi con chung khi ly hôn nên quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn là anh Bùi Văn T có nơi cư trú tại thôn 4, xã Đắk N’Drót, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Đắk Mil theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2. Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt, tuy nhiên các đương sự đã có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt (BL 23; 41). Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

2.1. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị D và anh Bùi Văn T kết hôn năm 2013 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã R theo Giấy chứng nhận kết hôn số 85, ngày 25/10/2016. Như vậy, theo quy định tại  Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T là hợp  pháp.

Xét lý do chị D yêu cầu ly hôn anh T là vì sau khi kết hôn anh, chị chung sống không hạnh phúc, anh T không biết chăm lo cho gia đình, nghiện ma túy dẫn đến phạm tội và hiện đang phải chấp hành án tại Trại giam T – Bộ Công an điều này làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân. Theo xác nhận của Ủy ban nhân xã N nơi chị D và anh T cư trú thì những mâu thuẫn giữa chị D và anh T là đúng sự thật.

Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng chung sống có hạnh phúc phải dựa trên sự yêu thương, tôn trọng, phải chung sống với nhau để cùng nhau quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, phải có sự hòa hợp chia sẻ với nhau mọi vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên, sau khi kết hôn anh T không chăm lo cho gia đình, bản thân nghiện ma túy dẫn đến phạm tội phải đi chấp hành án, điều này cho thấy hôn nhân giữa chị D và anh T không thể hàn gắn được, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh T cũng đồng ý ly hôn chị D nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận cho chị D ly hôn anh T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình..

2.2. Về con chung: Đối với con chung là Bùi Hoàng Đăng K, sinh ngày  11/6/2018. Chị D có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con hàng  tháng.

Xét thấy hiện nay anh T đang phải chấp hành án tại Trại giam T – Bộ Công an, anh T đồng ý giao con cho chị D được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục nên Hội đồng xét xử thấy rằng giao con chung Bùi Hoàng Đăng K cho chị D được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là cần thiết, đảm bảo được các quyền lợi cho con chung và phù hợp khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị D không yêu cầu anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn chị Hoàng Thị D và anh Bùi Văn T có các quyền, nghĩa vụ  của cha mẹ đối với con chung theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều  84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên  Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí : Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Hoàng Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị D.

1. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị D ly hôn anh Bùi Văn T.

2.  Về  con  chung:  Giao  con  chung  là  Bùi  Hoàng  Đăng  K,  sinh  ngày  11/6/2018 cho chị Hoàng Thị D trực tiếp trôm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.

2.1. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi   con.

2.2. Sau khi ly hôn chị Hoàng Thị D và anh Bùi Văn T có các quyền, nghĩa   vụ của cha mẹ đối với con chung theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83,  Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

- Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại khoản 1 Điều 81  Luật hôn nhân và gia đình.

- Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo  quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại  Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Buộc chị Hoàng Thị D phải nộp số tiền 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị D đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil theo biên lai số 0000708, ngày  07 tháng 01 năm 2022.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án  được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về