Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 53/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 26/8/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 121/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn TR, sinh năm 1998 ( Có mặt).

Cư trú: TDP Trung Đ, thị trấn TH, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L- Sinh năm 2001(Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Cư trú: TDP Trung Đ, thị trấn TH, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/5/2021, những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thì nguyên đơn là anh Nguyễn Văn TR trình bày: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị L ngày 27/5/2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn UBND xã Đức TH ( Nay là Thị trấn TH), huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị L về làm dâu và sống chung cùng anh ngay. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất Đ quan điểm sống, vợ chồng hay cãi nhau, vợ chồng ly thân từ ngày 02/4/2021 cho đến nay và không còn quan tâm đến nhau. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị L.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 18/9/2019. Hiện con chung đang ở cùng anh. Vợ chồng ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Tại phiên tòa anh Đ ý giao con chung cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về công nợ chung, ruộng đất, công sức: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là chị Nguyễn Thị L trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.

- Về quan hệ vợ chồng: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn TR ngày 28/5/2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn UBND xã Đức TH ( Nay là UBND thị trấn TH), huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về làm dâu và sống chung cùng anh TR ngay. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do gia đình anh TR có gây áp lực và xúc phạm đến chị nhiều lần, đến tháng 4/2021 chị Chuyển ra ngoài sinh sống, vợ chồng ly thân từ ngày 4/2021 cho đến nay và không còn quan tâm đến nhau. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh TR xin ly hôn thì chị Đ ý ly hôn theo yêu cầu của anh TR.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 18/9/2019. Hiện con chung đang ở cùng anh TR. Vợ chồng ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Chị Hiện nay đang mở cửa hàng bán quần áo.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu anh TR cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

- Về tài sản chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về công nợ chung, ruộng đất, công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do điều kiện công việc chị có đơn xin vắng mặt khi hòa giải và xét xử.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội Đ xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội Đ xét xử: Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1, Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn TR được ly hôn chị Nguyễn Thị L

2, Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 18/9/2019 cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

3, Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4, Về công nợ chung, ruộng đất, công sức: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

5, Về án phí: Anh TR phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]- Về việc vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Bị đơn là chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội Đ xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với chị L.

[2]- Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn TR và chị Nguyễn Thị L 27/5/2019 có đăng ký kết hôn UBND xã Đức TH ( Nay là UBND thị trấn TH), huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của các đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ thì xác định được trong quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Vợ chồng đã ly thân, không còn chung sống với nhau, anh TR có đơn xin ly hôn chị L Đ ý ly hôn. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần xử cho anh TR được ly hôn chị L (Theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình).

[3]- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 18/9/2019. Hiện con chung đang ở cùng anh TR. Ly hôn chị L yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tại phiên tòa anh TR Đ ý giao con chung cho chị L nuôi dưỡng. Xét thấy cháu Nguyễn Bảo Trâm còn nhỏ, chưa đủ 36 tháng tuổi, nên cần sự chăm sóc của mẹ, để đảm bảo cho các cháu có cuộc sống ổn định, phát triển bình thường. Do vậy, cần giao cháu Trâm cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng, theo quy định tại các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh TR và chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3]- Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng đất, công sức: Cả anh TR và chị L xác định không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4]- Về án phí: anh Nguyễn Văn TR phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn TR được ly hôn chị Nguyễn Thị L.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 18/9/2019 cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con các đương không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn TR phải chịu 300.000 Đ án phí DSST. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 Đ đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0000780 ngày 10/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang xác nhận anh TR đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7a, 7b và Điều 9 luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 53/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về