Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 532/2021/TLST-HNGĐ ngày 28/10/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Thòng Mỷ K, sinh năm 1994.

Bị đơn: Anh Thóng Lỷ P, sinh năm 1994 Cùng trú tại: ấp T, xã S, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

(Chị K, anh P vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Thòng Mỷ K trình bày:

Chị và anh Thóng Lỷ P tự nguyện thương yêu và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 14/11/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Sông Thao, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc bảo ban yêu thương nhau. Sau một thời gian hai người thay đổi tính cách, quan điểm sống nên vợ chồng không còn hòa hợp. Mặc dù chị đã cố nhẫn nhịn, chịu đựng để gia đình hạnh phúc nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng, chị và anh P không tìm được tiếng nói chung, không thể cùng nhau hòa thuận được. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thóng Lỷ P.

Về con chung: Chị và anh P có 02 (hai) con chung là Thóng Bảo Ng, sinh ngày 14/10/2018 và Thóng Bảo V, sinh ngày 01/5/2021. Ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Chị yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng/con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị cam kết chị và anh P không có nợ chung.

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn anh Thóng Lỷ P vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Chị K và anh P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị K trình bày hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, chị K cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh P không đến Tòa án làm việc, thể hiện anh P không có thiện chí hòa giải đoàn tụ với chị K. Do đó đủ cơ sở khẳng định hôn nhân giữa chị K và anh P đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị K, chị K được ly hôn với anh P. Về con chung: Chị K yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Thóng Bảo Ng, sinh ngày 14/10/2018 và Thóng Bảo V, sinh ngày 01/5/2021. Hiện hai con chung đang do chị K trực tiếp nuôi dưỡng nên giao hai con chung cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị K trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung nên yêu cầu cấp dưỡng 1.000.000 đồng/tháng/con là phù hợp. Tài sản chung: Tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có. Về án phí: Chị K và anh P phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Thóng Lỷ P hiện đang cư trú tại xã Sông Thao, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bị đơn anh Thóng Lỷ P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng thủ tục quy định nhưng anh P vẫn vắng mặt; nguyên đơn chị Thòng Mỷ K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị K và anh P theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 1, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thòng Mỷ K, anh Thóng Lỷ P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân xã Sông Thao, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 14 tháng 11 năm 2017 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh P không đến Tòa án làm việc. Việc anh P không đến Tòa án làm việc là tự từ bỏ quyền của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của anh P, anh P không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ. Do đó đã đủ cơ sở khẳng định hôn nhân giữa chị K và anh P đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị K, chị K được ly hôn với anh P.

[2.2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị K và anh P có 02 (hai) con chung là Thóng Bảo Ng, sinh ngày 14/10/2018 và Thóng Bảo V, sinh ngày 01/5/2021. Ly hôn chị K yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Hiện hai con chung đang do chị K trực tiếp nuôi dưỡng, cháu V hiện đang dưới 36 (ba mươi sáu) tháng tuổi. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển của con chung, Hội đồng xét xử giao cháu Thóng Bảo Ng, sinh ngày 14/10/2018 và Thóng Bảo V, sinh ngày 01/5/2021 cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp. Chị K yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng/01 con chung. Xét thấy chị K trực tiếp nuôi dưỡng 02 (hai) con chung, yêu cầu cấp dưỡng của chị K là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng/con.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị K không yêu cầu giải quyết tài sản chung, nợ chung không có. Anh P vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Chị K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật. Anh P phải chịu án phí do có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147, 220, Điều 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 118 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thòng Mỷ K.

1. Chị Thòng Mỷ K được ly hôn với anh Thóng Lỷ P.

2. Về con chung: Giao cháu Thóng Bảo Ng, sinh ngày 14/10/2018 và Thóng Bảo V, sinh ngày 01/5/2021 cho chị Thòng Mỷ K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Thóng Lỷ P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/tháng/01 con kể từ ngày tuyên án (31/3/2022) cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình.

Kể từ khi chị Thòng Mỷ K có đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền trên, nếu anh Thóng Lỷ P chậm thi hành án thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của anh Thóng Lỷ P.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về án phí: Chị Thòng Mỷ K phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000059 ngày 28/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Chị K đã nộp xong án phí.

Anh Thóng Lỷ P phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm do có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

5. Chị Thòng Mỷ K và anh Thóng Lỷ P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về