Bản án về ly hôn, tranh chấp con chung số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU - TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG

Ngày 16 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2021/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Thạch Thị N, sinh năm: 1987; địa chỉ cư trú: Tổ A, ấp K, xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; nơi ở hiện nay: Số nhà B, hẻm F, ấp A, xã H, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Phạm Văn N1, sinh năm: 1981; địa chỉ cư trú: Tổ A, ấp K, xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15-3-2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thạch Thị N trình bày:

Chị và Anh Phạm Văn N1 chung sống với nhau năm 2008, năm 2009 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, chung sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm; anh N1 ghen tuông vô cớ, uống rượu về nhà đánh, có lời lẽ xúc phạm và đuổi chị; chị về nhà cha mẹ ruột ở tỉnh Bạc Liêu sống cho đến nay; vợ chồng không quan tâm nhau, mạnh ai làm nấy sống; chị không thể tiếp tục chung sống với anh N1 nên yêu cầu ly hôn với anh N1.

Về con chung: Chị và anh N1 có con chung Phạm Ngọc M, sinh ngày 27-3- 2009 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 14-02-2017. Khi vợ chồng sống ly thân thì 02 con chung ở cùng chị và đi học tại tỉnh Bạc Liêu, đến tháng 6 năm 2021 anh N1 rước 02 con về nhà; do dịch covid -19 kéo dài, sau đó chị đến thăm con nhưng anh N1 ngăn cản. Nay chị yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh N1 cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 07-12-2021 (bút lục 33) Anh Phạm Văn N1 trình bày:

Anh và chị N chung sống với nhau năm 2008, năm 2009 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống do làm ăn thất bại, vợ chồng mâu thuẫn về kinh tế, gây gỗ, đánh nhau và chị N bỏ về tỉnh Bạc Liêu sống cho đến nay. Anh yêu cầu được đoàn tụ. Vợ chồng có con chung Phạm Ngọc M, sinh ngày 27-3-2009 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 14-02- 2017; hiện đang ở cùng anh; anh yêu cầu được nuôi 02 con chung; không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Riêng đối với anh N1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do xem như từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Thị N đối với Anh Phạm Văn N1; giao con chung Phạm Ngọc M, sinh ngày 27-3-2009 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 14-02-2017 cho chị N nuôi dưỡng; ghi nhận chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi 02 con chung; tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Chị Thạch Thị N là nguyên đơn, có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt hợp lệ nhiều lần theo quy định của pháp luật nhưng Anh Phạm Văn N1 cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, áp dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh N1. Anh N1 không thực hiện nghĩa vụ của đương sự quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị N và anh N1 tự nguyện chung sống với nhau năm 2008, năm 2009 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về kinh tế, gây gổ đánh nhau, sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay không ai tìm cách giải quyết. Mặc dù, anh N1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không lý do, thể hiện việc anh N1 không mong muốn đoàn tụ. Như vậy, tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh N1 là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Xét nguyên vọng của con chung Phạm Ngọc M, sinh ngày 27-3-2009 muốn sống cùng chị N; mặc khác, quá trình ly thân 02 con chung sinh sống cùng chị N, học tập tại tỉnh Bạc Liêu; chị N có công việc ổn định đảm bảo điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do đó, để đảm bảo mọi mặt cho cháu M và cháu H phát triển bình thường, ổn định; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N: Giao 02 con chung cho chị N nuôi dưỡng, ghi nhận chị N không yêu cầu anh N1 cấp dưỡng nuôi 02 con; là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị N phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Thị N đối với Anh Phạm Văn N1.

Chị N, anh N1 không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: Chị Thạch Thị N được trực tiếp nuôi con chung Phạm Ngọc M, sinh ngày 27-3-2009 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 14-02-2017.

Ghi nhận chị N không yêu cầu anh N1 cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Anh N1 được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Thạch Thị N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự; khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh theo Biên lai thu số 0005637 ngày 19 tháng 3 năm 2021; (chị N đã nộp xong án phí).

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp con chung số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về