Bản án về ly hôn số 820/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 820/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 7 năm 2022 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 591/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 tranh chấp về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Anh Nguyễn Minh Tr Sinh năm: 1963 Địa chỉ : Tổ 27, KV6, P. L, Tp. Q, tỉnh B

* Bị đơn : Chị Huỳnh Thị Kim N Sinh năm: 1970 Địa chỉ : Tổ 27, KV6, P. L, Tp. Q, tỉnh B Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đều có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 10/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Nguyên đơn, anh Nguyễn Minh Tr trình bày:

Tôi và cô Huỳnh Thị Kim N quen biết và tìm hiểu nhau một thời gian thì đi đến hôn nhân, tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 10/3/1989 tại UBND P. Đống Đa, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cách đây 08 năm cô N có ngoại tình với người đàn ông khác, thường xuyên bỏ nhà đi. Cô N lấy danh nghĩa tôi là quân nhân nên vay mượn bên ngoài nhiều lần để họ đến nhà đòi nợ và gây chuyện, gia đình đã trả nợ nhiều lần nhưng cô N vẫn tính nào tật ấy, gia đình và tổ dân phố phường đã hòa giải nhưng cô N vẫn không thay đổi sửa chữa, tình cảm vợ chồng vẫn không hàn gắn được. Vợ chồng mâu thuẫn đã nhiều năm nay và đã ly thân từ năm 2011 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay thấy tình cảm không còn nên tôi xin được ly hôn với cô N để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên:

- Nguyễn Thị Tố N1, sinh ngày 21/01/1988 - Nguyễn Thị Tuyết N2, sinh ngày 21/01/1988 - Nguyễn Trọng N3, sinh ngày 04/7/1995 Hiện nay các con đã đủ 18 tuổi, sức khỏe tốt nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Tại Bản khai ngày 18/4/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Bị đơn, chị Huỳnh Thị Kim N trình bày:

Tôi thống nhất như lời trình bày của anh Tr về thời gian, điều kiện kết hôn là đúng. Còn nguyên nhân mâu thuẫn là do thời gian trước tôi có làm ăn thua lỗ, nên vay mượn bên ngoài, sau đó tôi đã xin lỗi anh Tr, nhưng anh Tr không tha thứ mà chửi la tôi nhiều lần, dẫn đến tình cảm vợ chồng thường xuyên bất hòa, tôi cố gắng chịu đựng để lo cho gia đình con cháu, nên nay anh Tr xin ly hôn, tôi không đồng ý.

Về con chung: Tôi thống nhất vợ chồng có 03 con chung như lời khai của anh Tr là đúng. Hiện nay các con đã đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Anh Nguyễn Minh Tr và chị Huỳnh Thị Kim N tự nguyện đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 1986, đăng ký kết hôn vào ngày 10/3/1989 tại UBND p. Đống Đa, Tp. Quy Nhơn nên đây là hôn nhân hợp pháp. Anh Tr, chị N đều thừa nhận trong thời gian chung sống, chị N kinh doanh bị thua lỗ dẫn đến nợ nần, gia đình phải trả nợ cho chị N nhiều lần nên vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn cãi vả, anh chị đã sống ly thân từ năm 2011 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Tại phiên tòa hôm nay, mặc dù được Tòa án động viên hòa giải nhưng anh Tr vẫn cương quyết xin ly hôn, chị N không đồng ý ly hôn nhưng cũng không đưa ra bất kỳ biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại Đơn xin xác nhận ngày 28/4/2022, chính quyền địa phương cũng xác nhận lời trình bày của anh Tr về mâu thuẫn vợ chồng là đúng, Tổ hòa giải địa phương cũng đã nhiều lần làm việc, hòa giải nhưng không được. Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng anh Tr, chị N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Tr.

[2] Về con chung: Anh Tr, chị N xác định anh chị có 03 con chung đều đã đủ 18 tuổi, sức khỏe tốt, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[3] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[4] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Anh Nguyễn Minh Tr phải chịu 300.000đ nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo Biên lai số 0003717 ngày 14/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, anh Trường đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14.

Tuyên xử :

1- Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Minh Tr, anh Nguyễn Minh Tr được ly hôn chị Huỳnh Thị Kim N.

2- Về con chung: Các con chung đã đủ 18 tuổi, đương sự không yêu cầu, HĐXX không xem xét.

3 - Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, HĐXX không xem xét.

4 - Về án phí HNGĐST: Anh Nguyễn Minh Tr phải chịu 300.000đ nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo Biên lai số 0003717 ngày 14/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, anh Tr đã nộp đủ án phí.

5 - Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

493
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 820/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:820/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về