TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 62/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh K xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 105/2023/TLST-HNGĐ ngày 12/5/2023 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2023/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Phương D - Sinh năm: 1988 Địa chỉ: thôn V, xã C, huyện C, tỉnh K (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Đinh Thi V - Sinh năm: 1986 Địa chỉ: thôn T, xã C, huyện C, tỉnh K. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/4/2023, biên bản lấy lời khai ngày 22/5/2023, nguyên đơn bà Phạm Thị Phương D trình bày:
Về yêu cầu ly hôn: Bà D và ông Đinh Thi V tự nguyện kết hôn với nhau năm 2021 và được UBND xã Cam Hiệp Bắc cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 06/5/2021.
Bà D đã có một đời chồng và có 02 con riêng, còn ông V cũng có một đời vợ và 02 con riêng. Sau khi kết hôn được một thời gian ngắn thì vợ chồng bà D xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên kình cãi nhau. Nguyên nhân là do ông V hay ghen tuông, không lo cho vợ con và không cho bà D đi làm kiếm tiền. Bà D bỏ về nhà cha mẹ ruột của bà tại thôn V, xã C, huyện C sinh sống từ tháng 01/2022, thỉnh thoảng ông V mới ghé thăm mẹ con bà D. Bà D và ông V đã sống ly thân nhau từ tháng 7/2022, không ai quan tâm đến ai. Hiện nay bà D không còn tình cảm với ông V, hôn nhân không mang lại hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng quá lớn không hàn gắn được. Bà D yêu cầu được ly hôn với ông Đinh Thi V.
Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng bà D, ông V có 01 con chung là cháu Đinh Anh K sinh ngày 01/7/2022. Hiện nay, cháu K đang ở cùng với bà D. Bà D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục cháu K và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến như sau:
- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Phạm Thị Phương D đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn ông Đinh Thị V không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng, đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ngày 21/4/2023, bà Phạm Thị Phương D có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh K yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đinh Thi V, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện C đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn bà Phạm Thị Phương D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Đinh Thi V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Phạm Thị Phương D và ông Đinh Thi V tự nguyện kết hôn với nhau năm 2021 và được UBND xã Cam Hiệp Bắc cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 06/5/2021, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa bà D và ông V đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên kình cãi nhau. Ông V thường xuyên ghen tuông vô cớ, không cho bà D đi làm để kiếm tiền trang trãi cuộc sống. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông V vẫn cố tình vắng mặt. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà D và ông V đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Phương D.
[3] Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà D và ông V có 01 con chung là cháu Đinh Anh K sinh ngày 01/7/2022. Hội đồng xét xử xét thấy cháu K dưới 36 tháng tuổi, đang sống cùng với bà D và để đảm bảo việc nuôi dưỡng, chăm sóc cháu K nên chấp nhận yêu cầu của bà D, giao K cho bà D tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục.
Bà D không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên không xét.
[4] Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà D không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[5] Về án phí: Bà D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phạm Thị Phương D được ly hôn với ông Đinh Thi V.
2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:
- Giao cháu Đinh Anh K sinh ngày 01/7/2022 cho bà Phạm Thị Phương D được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không yêu cầu nên không xét.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà D không yêu cầu giải quyết nên không xét.
4. Về án phí: Bà Phạm Thị Phương D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2021/0009645 ngày 10/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C; bà Phạm Thị Phương D đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
6. Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 62/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 62/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về