Bản án về ly hôn số 59/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 59/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 20 21 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2021/TLST- H N G Đ ngày 11 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. – Có yêu cầu xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Ông Lê Văn T2, sinh năm 1967; Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. – Vắng mặt không lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết tại Tòa án nguyên đơn bà Nguyễn Thị T1 trình bày như sau:

Về hôn nhân: Bà T1 và ông T2 cưới nhau vào năm 1987, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng sống chung hạnh phúc được gần 22 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Bà T1 trình bày là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải, không có tiếng nói chung. Vợ chồng ly thân từ năm 2009 cho đến nay, trong thời gian này cả hai không gặp nhau, không giải quyết được mâu thuẫn. Do thời gian ly thân kéo dài nên đến nay tình cảm vợ chồng không còn nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Trong thời gian sống chung vợ chồng có 03 người con tên Lê Thị B, sinh ngày 09/5/1993, Lê Minh P, sinh ngày 16/5/1994, Lê Văn Minh D, sinh ngày 27/10/1989, hiện nay đã trưởng thành nên bà T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết bà T1 yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Vì phải nuôi mẹ già đang bệnh nặng không đến tham dự phiên tòa sơ thẩm được nên yêu cầu Tòa án cho phép vắng mặt tại phiên Tòa sơ thẩm, cam kết không khiếu nại về sau.

Bà T1 giữ yêu cầu khởi kiện ly hôn với ông T2, về 03 người con là B, P, D hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Lê Văn T2 vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn vắng mặt không lý do, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo thủ tục thông thường, đúng trình tự thủ tục quy định tại các Điều 28, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Vụ án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không tham gia.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Xét việc nguyên đơn bà Nguyễn Thị T1 có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Vì phải nuôi mẹ già đang bệnh nặng, trong tình hình dịch bệnh đi lại gặp nhiều khó khăn nên yêu cầu Tòa án cho phép vắng mặt tại phiên Tòa sơ thẩm, cam kết không khiếu nại về sau. Phía bị đơn ông Lê Văn T2 đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như thông báo ngày mở phiên tòa xét xử sơ thẩm đúng theo quy định nhưng ông T2 vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Vì vậy, căn cứ theo Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án: Bà T1 giữ yêu cầu khởi kiện ly hôn với ông T2, về 03 người con là B, P, D hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Văn T2 vắng mặt không lý do, không có văn bản ý kiến phản bác hoặc yêu cầu gì khác đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án.

[2.1] Xét về hôn nhân: Bà T1 và ông T2 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vào năm 1987 đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn bà T1 và ông T2 sống chung hạnh phúc được gần 22 năm thì phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống, ông T2 không chăm lo kinh tế gia đình, không quan tâm vợ con, bà T1 đã cố gắng vun vén tình cảm gia đình, khuyên can ông T2 thay đổi để cùng chăm lo cho gia đình nhưng không thành. Đến năm 2009 vợ chồng ly thân nhau cho đến nay, trong khoảng thời gian ly thân bà T1 và ông T2 không liên lạc, không quan tâm nhau. Quá trình giải quyết vụ án bà T1 xác định do thời gian ly thân kéo dài, tình cảm vợ chồng dành cho ông T2 không còn nên vẫn giữ yêu cầu ly hôn đối với ông T2.

Ông Lê Văn T2 đã được Tòa án nhiều lần tống đạt thông báo về yêu cầu khởi kiện của bà T1 và ngày mở phiên tòa xét xử vụ án nhưng vẫn nhiều lần vắng mặt không có lý do. Điều này thể hiện việc xem thường pháp luật của ông T2, đã biết việc bà Tư khởi kiên ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện T nhưng vẫn không đến, mặc nhiên bỏ trôi vụ việc cho Tòa án giải quyết vắng mặt. Qua đó, xem như ông T2 đã tự mình từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời vi phạm nghĩa vụ mà pháp luật quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Từ những cơ sở trên đã cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà T1 và ông T2 đã đến mức trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xét chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T1 đối với ông T2.

[2.2] Xét về con chung: Lê Thị B, sinh ngày 09/5/1993, Lê Minh P, sinh ngày 16/5/1994, Lê Văn Minh D, sinh ngày 27/10/1989, hiện nay đã trưởng thành.

Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa ông T2 vắng mặt, bà T1 không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa ông T2 vắng mặt, bà T1 không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các đương sự phải chịu án phí như sau:

Bà Nguyễn Thị T1 phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn được chấp nhận được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai thu số 0010795 ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T1.

1.1 Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T1 được ly hôn với ông Lê Văn T2.

1.2 Về con chung: Lê Thị B, sinh ngày 09/5/1993, Lê Minh P, sinh ngày 16/5/1994, Lê Văn Minh D, sinh ngày 27/10/1989, hiện nay đã trưởng thành. Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa ông T2 vắng mặt, bà T1 không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa ông T2 vắng mặt, bà T1 không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T1 phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn được chấp nhận được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai thu số 0010795 ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4/ Về quyền kháng cáo: Án xử công khai nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 59/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về