Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 184/2022/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2022/QĐXX-ST ngày 30 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2022/QĐST-DS ngày 20 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Cẩm Nh, sinh năm 1993 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp V, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Anh Lê Tuyết Th, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp H, xã M, huyện C, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04-4-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngô Thị Cẩm Nh trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2014, chị Ngô Thị Cẩm Nh và anh Lê Tuyết Th quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12-3- 2015.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau. Mặt khác, do anh Th không chăm lo làm ăn, không quan tâm, chăm sóc vợ con, chị Nh đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Hiện nay chị Nh không còn tình cảm với anh Th nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh Th.

Về con chung: Chị Nh và anh Th có 01 con chung tên Lê Tường V, sinh ngày 21-4-2015, hiện nay đang sống chung với chị Nh. Chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Tuyết Th: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa anh Th vắng mặt.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Ngô Thị Cẩm Nh đối với bị đơn anh Lê Tuyết Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Tuyết Th chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Ngô Thị Cẩm Nh, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Th vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị Cẩm Nh và anh Lê Tuyết Th chung sống với nhau vào năm 2014 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được UBND thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12- 3-2015, đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Cẩm Nh: Vợ chồng chị Ngô Thị Cẩm Nh và anh Lê Tuyết Th không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị Nh tại Toà án: Chị Nh và anh Th có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau. Mặt khác, anh Th không lo làm ăn, không quan tâm, chăm sóc vợ con, chị Nh đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị Nh xác nhận hiện nay chị đã không còn tình cảm với anh Th nữa. Chị Nh và anh Th đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay mà tình cảm vợ chồng vẫn không hàn gắn được. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Nh và anh Th đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Nh xin ly hôn với anh Th là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Chị Ngô Thị Cẩm Nh và anh Lê Tuyết Th có 01 con chung tên Lê Tường V, sinh ngày 21-4-2015, chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.

Xét thấy, từ thời gian chị Nh và anh Th sống ly thân cho đến nay, cháu V vẫn do một mình chị Nh chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Bên cạnh đó, cháu V cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị Nh được tiếp tục nuôi cháu V. Chị Nh không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh Th đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Th vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh Th và chị Nh được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị Nh xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh Th, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[6] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như đã phân tích và nhận định trên.

[7] Về án phí: Chị Nh là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Ngô Thị Cẩm Nh và anh Lê Tuyết Th.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lê Tường V, sinh ngày 21-4-2015 cho chị Ngô Thị Cẩm Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chị Nh không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh Lê Tuyết Th có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Ngô Thị Cẩm Nh phải nộp 300.000 đồng nhưng chị Nh được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001210 ngày 06-4-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Nh không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

5. Quyền kháng cáo: Chị Ngô Thị Cẩm Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Tuyết Th vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về