Bản án về ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 402/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Danh Thị H; Sinh năm: 1983; Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C . (xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Mai Văn Q; Sinh năm: 1984; Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C . (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/10/2021, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Danh Thị H trình bày: Bà và ông Mai Văn Q tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 27/4/2017. Quá trình chung sống, phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà xác định không còn tình cảm nên xin ly hôn với ông Q.

Về con chung: Bà H xác định không có.

1 Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 10/02/2022 bị đơn ông Mai Văn Q trình bày: Ông và bà Danh Thị H chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 27/4/2017. Quá trình chung sống do không hợp tính tình, ly thân đã 03 năm nay.

Nay bà H xin ly hôn ông đồng ý.

Về con chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Đồng thời, do bận việc đi làm ăn xa nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về thủ tục tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng quy định pháp luật. Về nội dung: Qua xem xét lời trình bày của các đương sự và các chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà H, bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Danh Thị H, ông Mai Văn Q có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H, ông Q là đúng quy định. Bà Chi yêu cầu được ly hôn nên xác định là tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Q xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Xét yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông Q, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hôn nhân phải được xây dựng và vun đắp từ hai phía, bằng tình nghĩa, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ và thực hiện công việc trong gia đình. Nay bà H xác định bà không còn tình cảm với ông Q nên bà không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với ông Q. Ông Q xác định vợ chồng mâu thuẫn và bà H xin ly hôn ông đồng ý. Xét thấy, hôn nhân của bà H và ông Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ly hôn là giải pháp tốt nhất để cả hai tự ổn định cuộc sống riêng. Vì vậy, xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà H, ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét [4] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Từ những phân tích trên, xét lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Danh Thị H được ly hôn với ông Mai Văn Q. Giấy chứng nhận kết hôn số 65/2017 do Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời cấp ngày 27/4/2017 không còn hiệu lực.

Về con chung: Bà H, ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu 300.000 đồng. Ngày 29/10/2021 bà H đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0004088 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, bà H đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Về quyền kháng cáo: Bà Danh Thị H, ông Mai Văn Q vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về