Bản án về ly hôn số 51/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2021về Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 23/2021/QĐST – HNGĐ ngày 29/7/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị H ; sinh năm: 1987;

Địa chỉ: Khu Phố 1, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thanh Hoá.

- Bị đơn: Anh Mai Văn D; sinh năm: 1980;

Địa chỉ: Khu Phố 1, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Tại phiên toà có mặt chị H, vắng mặt anh D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05/02/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Trương Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Mai Văn D kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 08/01/2019 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã M, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh D không chịu khó làm ăn, nên gia đình khó khăn trong kinh tế và dẫn đến nhiều mâu thuẫn khác. Vợ, chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2021. Đến nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh D.

Về con chung: Vợ, chồng không có con chung nên chị H không yêu cầu Toà án giải quyết Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 30/3/2021 và quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Mai Văn D trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Trương Thị H kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 08/01/2019 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã M, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn vợ, chồng chung sống với nhau không có mâu thuẫn gì lớn, chỉ có mâu thuẫn do điều kiện kinh tế khó khăn. Anh và chị H đã sống ly thân từ tháng 01/2021. Đến nay anh xét thấy tình cảm vợ, chồng vẫn còn nên anh không đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ, chồng không có con chung nên anh không yêu cầu Toà án giải quyết Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trương Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn đối với anh Mai Văn D. Anh D cư trú tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự Anh D đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt anh D.

[2] Về hôn nhân: Chị Trương Thị H và anh Mai Văn D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 08/01/2019 tại UBND xã M, huyện T, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do mâu thuẫn trong việc xây dựng kinh tế gia đình dẫn đến nhiều mâu thuẫn khác, chị H và anh D đã sống ly thân từ tháng 01/2021, không ai quan tâm đến ai. Từ ngày vợ chồng sống ly thân, anh D đã về quê ở huyện N, tỉnh Thanh hóa sinh sống. Điều đó chứng tỏ chị H và anh D đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị H được ly hôn anh D.

[3] Về con chung: Chị H và anh D không có con chung, không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản: Chị H và anh D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trương Thị H được ly hôn anh Mai Văn D.

2. Về án phí: Chị Trương Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2018/0003034 ngày 15/3/2021. Chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị H, vắng mặt anh D. Chị H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh D có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 51/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về