Bản án về ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 402/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 613/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Trần Thị Nắng H, sinh năm: 1988. Địa chỉ: XX ấp 1, xã ĐT, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng P, sinh năm 1982; Địa chỉ: XX ấp 1, xã ĐT, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 5 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bà Phạm Trần Thị Nắng H trình bày:

Bà và ô Nguyễn Trọng P tự nguyện chung sống năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 8 năm 2006. Giấy chứng nhận kết hôn số 100/KH, quyển số 01/2006. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, quá nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, ông P nhiều lần bạo hành bà, bà H cung cấp hình ảnh việc ông P lối kéo bà từ trên xe xuống. Bà H và ông P không thể nói chuyện với nhau để bàn giải pháp đoàn tụ. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Trọng P.

- Về con chung: chưa có con chung.

- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Đối với phía bị đơn là ông Nguyễn Trọng P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên hòa giải và tiếp cận công khai chứng cứ, thông báo kết quả tiếp cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do.

- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí MInh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa. Những người tham gia tố tụng vắng mặt Toà án đã thực hiện thủ tục tống đạt và có đơn xin xét xử vắng mặt đảm bảo đúng quy định.

+ Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà H và ông P được ly hôn, con chung: chưa có, tài sản chung, nợ chung giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Trần Thị Nắng H khởi kiện ly hôn với ông Nguyễn Trọng P, đây là tranh chấp quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; ông Nguyễn Trọng P là bị đơn có nơi hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: XX ấp 1, xã ĐT, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh; Nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của nguyên đơn và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Phạm Trần Thị Nắng H và ông Nguyễn Trọng P tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, hôn nhân giữa bà Nắng H và ông Nguyễn Trọng P là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa ông bà có xảy ra mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng không quan tâm, chăm sóc cho nhau, bất đồng quan điểm, bị bạo hành. Bản thân Bà H không còn yêu thương, không còn muốn chung sống cùng ông P. Ông Nguyễn Trọng P vắng mặt không có lý do xem như từ bỏ quyền lợi của mình. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Xét thấy; hôn nhân giữa Bà H và ông P lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Trần Thị Nắng H là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà H khai chưa có côn chung.

[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông P vắng mặt nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Khoản 1 Điều 227, Điều 228; Khoản 1 Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Khoản 1 Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Trần Thị Nắng H.

Bà Phạm Trần Thị Nắng H và ông Nguyễn Trọng P được ly hôn (Giấy chứng nhận kết hôn không số 100/KH quyển số 01 ngày 08/8/2006 đăng ký tại UBND Thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh) 2/ Về con chung: chưa có 3/ Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết 4/ Về án phí: Bà Phạm Trần Thị Nắng H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021 0038171 ngày 04/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn,Thành phố Hồ Chí Minh (ghi nhận đã nộp xong).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

5/ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:402/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về