Bản án về ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 63/2021/TLST – HN&GĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về việc "Ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2021/QĐXXST-HN ngày 28 tháng 06 năm 2021 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Ông Nông Văn T, sinh năm 1967 Trú tại: Đội 7, ấp S, xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Có mặt

*Bị Đơn: Bà Nông Thị X, sinh năm 1960 Trú tại: Đội 7, ấp S, xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 10 năm 2020, nguyên đơn là ông Nông Văn T trình ông:

Về hôn nhân: Ông Nông Văn T và bà Nông Thị X kết hôn với nhau một cách tự nguyện vào năm 1986, đến năm 2003 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến hết năm 2019, từ đầu năm 2020 đến nay thì vợ chồng sống không có hạnh phúc mà thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, thường xuyên xảy ra cãi xã trong cuộc sống, bà X không chăm lo gia đình dẫn đến vợ chồng cải vã lẫn nhau. Ông Nông Văn T xác định tình cảm mà ông T dành cho bà Nông Thị X đã thực sự hết nên yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết cho ông T được ly hôn với bà Nông Thị X.

Về con chung và tài sản chung: Không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.

Toà phiên toà, ông Nông Văn T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu. Ngoài ra, không có yêu cầu nào khác.

-Bị đơn là bà Nông Thị X vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án -Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn. Phân tích các tình tiết của vụ án, tài liệu, chứng cứ được kiểm tra tại phiên tòa, đối chiếu với quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nông Văn T.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của các bên đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ pháp luật: Ông Nông Văn T yêu cầu được ly hôn với bà Nông Thị X, không yêu cầu giải quyết về con chung và tài sản chung. Vì vậy, đây là vụ án "Tranh chấp về hôn nhân và gia đình" được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn là bà Nông Thị X cư trú tại: ấp S, xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 3 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là bà Nông Thị X vắng mặt tại phiên tòa, Tòa án đã tống đạt (niêm yết) quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định nhưng bà Nông Thị X vẫn cố tình vắng mặt, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Về yêu cầu của đương sự:

[1]Về hôn nhân: Ông Nông Văn T và bà Nông Thị X kết hôn với nhau một cách tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước (Giấy chứng nhận kết hôn số 81, quyển số 01 do ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước ký cấp ngày 20/8/2003). Vì vậy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ về điều kiện và thủ tục kết hôn được quy định tại các Điều 8 và 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Quá trình chung sống, ông T và bà X sống với nhau hạnh phúc đến hết năm 2019, từ đầu năm 2020 đến nay thì không có hạnh phúc mà mâu thuẫn thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do bà Nông Thị X không quan tâm đến ông T, bỏ bê gia đình, ông T đã nhiều lần khuyên can nhưng không được. Xét thấy, cuộc hôn nhân giữa ông T và bà X lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, ông Nông Văn T yêu cầu ly hôn với bà Nông Thị X là có căn cứ và được chấp nhận.

[2] Về con chung và tài sản chung: Các bên đượng sự không có yêu cầu nên không yêu cầu giải quyết [3]Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Các bên phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 8, 9, 51 và 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Ông Nông Văn T được ly hôn với bà Nông Thị X.

2.Về con chung và tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

3.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Nông Văn T phải nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông Nông Văn T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004641, quyển số 0093 ngày 03 tháng 05 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

4.Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kề từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

83
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về