Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18/7/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh Sơn La, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2022/TLST-HNGĐ ngày 21/6/2022 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị LTM, sinh 1982, trú tại: TB2, xã CK, huyện VB, tỉnh LC.

Có đề nghị xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh NXT, sinh 1985, trú tại: TK2, xã MB, huyện ML, tỉnh Sơn La. Hiện đang chấp hành án phạt tù tại đội 35, phân trại 3, Trại giam Yên Hạ. Địa chỉ: Xã HH, huyện PY, tỉnh Sơn La. Có đề nghị xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2022 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị LTM trình bày:

Chị và anh NXT kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 11/6/2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MB, huyện ML, tỉnh Sơn La. Cuộc sống chung hạnh phúc được thời gian ngắn phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai người không hiểu nhau, bất đồng quan điểm sống. Thực tế hai người sống không quan tâm đến nhau 10 năm nay. Hiện anh NXT đang chấp hành án phạt tù tại đội 35, phân trại K3 Trại giam Yên Hạ. Chị LTM xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh NXT.

Về con chung, tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh NXT trình bày: Anh xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị LTM và anh NXT. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị LTM. Công nhận nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được và nhất trí ly hôn.

Về con chung, tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung:

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

Có căn cứ để xử cho chị LTM được ly hôn anh NXT.

Về con chung, tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị LTM chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh NXT sau khi được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, anh NXT đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng có xác nhận của Trại giam Yên Hạ huyện Phù Yên và đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng và đã được triệu tập xét xử hợp lệ, có đề nghị xử vắng mặt. Nguyên đơn chị LTM có đơn đề nghị xử vắng mặt, căn cứ theo quy định của Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị LTM và anh NXT có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do hai người không hiểu nhau, bất đồng quan điểm sống. Hai người sống không quan tâm đến nhau 10 năm nay. Anh NXT hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam Yên Hạ huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị LTM và anh NXT đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị LTM yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị LTM được ly hôn anh NXT.

[3] Về con chung, tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị LTM chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị LTM được ly hôn anh NXT.

2. Về con chung, tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí: Chị LTM phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001919 ngày 21/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh Sơn La.

Chị LTM, anh NXT được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về