Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 82/2022/TLST- HNGĐ, ngày 25 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị N, sinh năm 19xx; đăng ký thường trú: Thôn B, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; chỗ ở: Thôn T, xã T, huyện V, thành phố Hải Phòng, có mặt.

- Bị đơn: Ông Vũ Văn N (tên gọi khác Vũ Xuân N), sinh năm 19xx; nơi cư trú cuối cùng: Thôn B, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng, đã bị Tòa án nhân huyện Tiên Lãng tuyên bố là người mất tích, theo Quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm số 04/2020/QĐST-VDS ngày 19/6/2020, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Đoàn Thị N trình bày:

Bà Đoàn Thị N và ông Vũ Văn N xây dựng gia đình với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện Tiên Lãng từ ngày 13/7/1996. Trong quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Ngày 11/11/1999, ông N bỏ nhà đi, không để lại tin tức. Bà N và gia đình đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có tin tức gì về ông N. Tại Quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm số 04/2020/QĐST-VDS ngày 19/6/2020, Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng đã tuyên bố ông N là người mất tích; từ đó đến nay, bà và gia đình cũng không có tin tức gì về ông N. Nay để đảm bảo quyền lợi của mình, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông N theo quy định pháp luật.

Về con chung: Bà và ông N có 01 con là Vũ Hoàng N, sinh ngày 19/7/19xx.

Hiện con chung đã trưởng thành nên ông bà không phải nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Bà N và ông N không có tài sản chung.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết; xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, xét xử vắng mặt bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Trình tự, thủ tục hỏi, tranh luận tại phiên tòa đã được Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định tại Chương XIV của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị N: Xử cho bà Đoàn Thị N được ly hôn ông Vũ Văn N. Về con chung: Ông bà có 01 con là Vũ Hoàng N, sinh ngày 19/7/19xx, hiện con chung đã trưởng thành nên ông bà không phải nuôi dưỡng. Bà N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Bà Đoàn Thị N khởi kiện xin ly hôn ông Vũ Văn N có nơi cư trú cuối cùng tại thôn B, xã K, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng.

- Về nội dung:

[2] Quan hệ hôn nhân giữa bà Đoàn Thị N và ông Vũ Văn N được xác lập từ ngày 13/7/1996 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp. Đến ngày 11/11/1999, ông N bỏ nhà đi, không để lại tin tức. Bà N và gia đình đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có tin tức gì về ông N. Tại Quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm số 04/2020/QĐST-VDS ngày 19/6/2020, Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng đã tuyên bố ông N là người mất tích;

từ đó đến nay cũng không có tin tức gì về ông N. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông N đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, cho bà được ly hôn ông N là phù hợp.

[3] Về con chung: Vợ chồng bà N, ông N có 01 con là Vũ Hoàng N, sinh ngày 19/7/19xx. Hiện nay, con chung đã trưởng thành nên ông bà không phải nuôi dưỡng.

[4] Về tài sản chung: Bà N xác nhận, vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, thì bà N phải chịu 300.000 đồng, án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Đoàn Thị N được ly hôn ông Vũ Văn N.

2. Về án phí: Bà Đoàn Thị N phải chịu 300.000 đồng, án phí ly hôn sơ thẩm. Bà N đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Lãng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006239 ngày 25/3/2022 . Bà N đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết, thông báo.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Lãng - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về