Bản án về ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 377/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Thanh Ng, sinh năm 2001. Có mặt. Địa chỉ: Khu phố BL, Phường A, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn A, sinh năm 1999. Vắng mặt. Địa chỉ:ấp BT, xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đinh Thị Thanh Ng trình bày:

Bà và ông A tự nguyện tìm hiểu, cưới nhau năm 2020, đã được UBND Phường A, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do ông A sử dụng chất kích thích, đam mê cờ bạc, không có trách nhiệm với gia đình. Vì xác định không còn tình cảm và không thể sống chung với ông A được nữa nên bà xin được ly hôn với ông An.

Về con chung: có Phạm Khả H sinh ngày 10/11/2020, hiện đang sống với bà, bà yêu cầu được tiếp tục con, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phạm Văn A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng đều vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.

Quan điểm của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa và của người tham gia tố tụng là đúng với quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân, xét thấy hôn nhân giữa bà Ngân và ông An đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Ng. Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Ng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, ghi nhận việc bà Ng tự nguyện không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: bà Ng khai không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Đinh Thị Thanh Ng và ông Phạm Văn A tự nguyện kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân Phường A, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 05/4/2021 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do ông A cư trú trên địa bàn thành phố Bến Tre nên Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre thụ lý giải quyết vụ kiện “Xin ly hôn” nêu trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mời bị đơn đến để tiến hành hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt nên không thể tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập để dự phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: tại phiên tòa bà Ng vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với ông A vì bà cho rằng mâu thuẫn giữa ông bà là quá lớn, không thể hàn gắn được. Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà thì bà cũng không thể trở về tiếp tục chung sống cùng ông A được. Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của bà Ng là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về con chung: có Phạm Khả H, sinh ngày 10/11/2021, hiện đang sống chung với bà Ng. Bà Ngân yêu cầu được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy cháu H chưa đủ 36 tháng tuổi và hiện đang sống với bà Ng nên chấp nhận yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung của bà Ngân.

Bà Ng tự nguyện không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: bà Ng khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre tham gia phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng bà Ng phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Thanh Ng, bà Đinh Thị Thanh Ng được ly hôn với ông Phạm Văn A.

2. Về con chung: Bà Đinh Thị Thanh Ng được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Phạm Khả H, sinh ngày 10/11/2021.

Ghi nhận bà Đinh Thị Thanh Ng không yêu cầu ông Phạm Văn A cấp dưỡng nuôi con.

Ông Phạm Văn A được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: bà Ngân khai không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà Đinh Thị Thanh Ng phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002712 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Bà Đinh Thị Thanh Ng đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về