Bản án về ly hôn số 357/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 357/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 107/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 52/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị Thu H, sinh năm: 1979 Địa chỉ: ấp LTA, xã LH, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn M, sinh năm: 1976 Địa chỉ: ấp LTA, xã LH, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H có mặt; anh M vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị Thu H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Nguyễn Văn M tự nguyện tìm hiểu và kết hôn năm 2000, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2015, 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do anh M không lo làm ăn, thường xuyên đá gà, đánh bạc, có người phụ nữ khác bên ngoài. Chị H đã nhiều lần khuyên can để vợ chồng cùng lo cho con nhưng anh M vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã ly thân cách nay khoảng 01 năm. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị H yêu cầu được ly hôn với anh M.

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thị Thu V, sinh ngày 25/6/2001. Đã trưởng thành.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Nguyễn Văn M dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] – Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn M được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc vì trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh M.

[2] Về nội dung yêu cầu: Chị Lê Thị Thu H yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn M. Xét yêu cầu xin ly hôn của Chị H, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Chị H và anh M xác lập hôn nhân vào năm 2000 là tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị H và anh M có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình, do vậy căn cứ vào điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng đối với chị Lê Thị Thu H và anh Nguyễn Văn M.

[2.2] Về con chung: Chị H và anh M có một con chung tên Nguyễn Thị Thu V, sinh ngày 25/6/2001, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chị H phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 8, 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị Thu H và anh Nguyễn Văn M.

2/ Về án phí: Chị Lê Thị Thu H phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003991 ngày 03/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nên xem như đã nộp xong án phí.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 357/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:357/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về